|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 33(2)
, Tháng 2/2022, Trang 89-114
|
|
Vai trò của kế toán quản trị trong quá trình ra quyết định chiến lược: Nghiên cứu định tính các trường hợp doanh nghiệp Việt Nam |
|
Tu Thanh Hoai & Tran Anh Hoa & Nguyen Phong Nguyen |
DOI:
Tóm tắt
Hệ thống kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lý cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam, từ đó đặt ra yêu cầu phải phát huy hiệu quả việc thực hành kế toán quản trị ở các doanh nghiệp này. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu 15 nhà quản lý ở các doanh nghiệp Việt Nam để đưa ra một mô hình nhằm giải thích vai trò của thông tin kế toán quản trị và năng lực kế toán trong việc phát huy những nỗ lực tham gia của kế toán vào quá trình ra quyết định chiến lược nhằm tăng cường kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích dữ liệu định tính, nghiên cứu đã đề xuất một khung khái niệm thể hiện vai trò truyền dẫn của thông tin kế toán quản trị đối với tác động của sự tham gia của kế toán vào quá trình ra quyết định chiến lược đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như vai trò điều tiết của năng lực kế toán đối với tác động này. Bên cạnh những đóng góp lý thuyết vào cơ sở lý luận kế toán quản trị chiến lược, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra những hàm ý quản lý cho các doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm phát huy hiệu quả các công cụ của kế toán quản trị để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Từ khóa
Kế toán quản trị; Kết quả hoạt động kinh doanh; Năng lực kế toán; Quyết định chiến lược
|
Download
|
|
Ảnh hưởng của thông tin kế toán quản trị đến thành quả công việc của nhà quản lý: Vai trò trung gian của vốn tâm lý
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm định vai trò của thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế toán quản trị trong việc nâng cao thành quả công việc của nhà quản lý trong doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị được tiếp cận ở góc độ mức độ sử dụng các đặc tính chất lượng thông tin của nhà quản lý. Thành quả của nhà quản lý được tiếp cận ở khía cạnh hành vi, gồm thành quả nhiệm vụ và thành quả theo ngữ cảnh. Kết quả phân tích PLS-SEM trên cơ sở dữ liệu khảo sát từ 134 nhà quản lý các cấp trong các doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ ra rằng mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị góp phần phát triển năng lực tâm lý tích cực, từ đó tác động tích cực đến thành quả công việc của nhà quản lý. Kết quả nghiên cứu này bổ sung vào cơ sở lý thuyết trong các nghiên cứu kế toán quản trị về các yếu tố trung gian trong mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị và thành quả công việc của nhà quản lý.
Download
Nhận thức về hành vi tẩy xanh trong ngành mỹ phẩm: Vai trò điều tiết của tính xác thực xanh và tính minh bạch xanh
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Áp dụng phương pháp định lượng, nghiên cứu đã tiến hành triển khai phân tích dữ liệu từ 692 khách hàng của các doanh nghiệp mỹ phẩm xanh thông qua nền tảng khảo sát trực tuyến và trực tiếp. Dữ liệu thu thập được tiến hành xử lý thông qua các bước kiểm định độ tin cậy, phân tích mô hình đo lường, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM bậc hai, và phân tích biến điều tiết trên phần mềm Smart PLS 4.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (01) Nhận thức của khách hàng về tẩy xanh có tác động tiêu cực đến lòng tin xanh, từ đó làm giảm ý định mua xanh của khách hàng. (02) Lòng tin xanh đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức về tẩy xanh và ý định mua xanh. (03) Tính xác thực xanh và tính minh bạch xanh là yếu tố điều tiết quan trọng, giúp giảm thiểu đáng kể ảnh hưởng tiêu cực của nhận thức về tẩy xanh đến lòng tin xanh và tăng cường mối quan hệ tích cực giữa lòng tin xanh và ý định mua xanh. Dựa trên kết quả này, các khuyến nghị và đề xuất chính sách được đưa ra cho các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp mỹ phẩm xanh và khách hàng.
Download
Ảnh hưởng của luật kế toán 2015 đến độ tin cậy dồn tích của báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty thuộc nhóm ngành công nghiệp
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Luật Kế toán 2015 thay thế Luật Kế toán 2003 đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách kế toán tại Việt Nam, hướng tới minh bạch và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế. Nghiên cứu này phân tích tác động của luật sửa đổi đến độ tin cậy dồn tích trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ngành công nghiệp, sử dụng dữ liệu từ 784 quan sát trước và sau khi luật được thực thi. Kết quả cho thấy, độ tin cậy của các khoản dồn tích đã cải thiện đáng kể, đặc biệt ở khoản dồn tích tài sản tài chính, tiếp theo là tài sản hoạt động dài hạn và vốn lưu động. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm giá trị cho các nhà hoạch định chính sách. Đồng thời, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị tăng cường giám sát và thực thi quy định, góp phần cải thiện chất lượng thông tin kế toán, nâng cao niềm tin nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp Việt Nam. <br><br>Abstract<br>
The 2015 Accounting Law, which replaced the 2003 Accounting Law, marked a significant milestone in Vietnam’s accounting reforms, aiming for greater transparency and improved financial reporting quality in line with international standards. The study analyzes the impact of this legislative amendment on the reliability of accruals in the financial statements of listed industrial companies, using data from 784 observations before and after the law’s implementation. Findings reveal a significant improvement in accrual reliability, particularly in financial asset accruals, followed by long-term operational assets and working capital. This study provides valuable empirical evidence for policymakers. Additionally, it offers recommendations to strengthen regulatory oversight and enforcement, contributing to higher-quality accounting information, greater investor confidence, and the sustainable development of Vietnam’s industrial sector
Download
Mối liên kết của quá tải tính năng hệ thống, thông tin và giao tiếp trong tích hợp chuyển đổi số: ảnh hưởng của xung đột vai trò
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét tác động của quá tải tính năng hệ thống, quá tải thông tin, quá tải giao tiếp đến xung đột vai trò, từ đó ảnh hưởng đến hành vi tích hợp chuyển đổi số của nhân viên. Dựa trên dữ liệu thu thập từ mẫu gồm 322 nhân viên văn phòng thuộc các doanh nghiệp đang thực hiện chuyển đổi số, nghiên cứu đã sử dụng mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá tải tính năng hệ thống, quá tải thông tin và quá tải giao tiếp làm gia tăng xung đột vai trò. Thêm nữa, xung đột vai trò còn tác động ngược chiều đến hành vi tích hợp chuyển đổi số của nhân viên. Để nâng cao khả năng tích hợp chuyển đổi số của nhân viên, các doanh nghiệp nên xem xét khối lượng công việc thực tế và đầu tư một cách phù hợp vào các hoạt động chuyển đổi số.
<br> <br>Abstract <br>
The objective of this study is to examine the impact of System Feature Overload (SFO), Information Overload (IO), and Communication Overload (CO) on Role Conflict (RC), thereby influencing employees' Digital Transformation Integration (DTI) behaviors. Based on data collected from a sample of 322 office employees at businesses implementing digital transformation, the study employed Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) to test the hypotheses. The findings indicate that SFO, IO, and CO contribute to an increase in RC. Furthermore, RC negatively affects DTI. To improve employees' ability to integrate digital transformation, organizations should carefully assess actual workload levels and invest appropriately in digital transformation initiatives.
Download
Lãnh đạo chuyên quyền và hạnh phúc chủ quan của nhân viên: Vai trò của sự lấy lòng và lòng tự trọng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét tác động của lãnh đạo chuyên quyền đến hạnh phúc chủ quan của nhân viên thông qua hành vi lấy lòng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét liệu lòng tự trọng có làm giảm mối quan hệ tích cực giữa lãnh đạo chuyên quyền và hành vi lấy lòng hay không. Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 215 nhân viên làm việc trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam và sử dụng mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) để kiểm tra các giả thuyết. Kết quả cho thấy tác động trung gian của hành vi lấy lòng trong mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyên quyền và hạnh phúc chủ quan. Thêm vào đó, tác động của lãnh đạo chuyên quyền lên hành vi lấy lòng được tìm thấy là yếu hơn ở những nhân viên có mức độ tự trọng cao hơn. Nghiên cứu này đóng góp vào lý thuyết lãnh đạo, tâm lý học tổ chức và cung cấp những hàm ý thực tiễn cho việc quản lý và phát triển nguồn nhân sự trong các tổ chức.
<br><br>Abstract<br>
This study examines the impact of despotic leadership on employees' subjective well-being through ingratiation behavior. Additionally, it investigates whether self-esteem moderates the positive relationship between despotic leadership and ingratiation. Data were collected from 215 employees working in the telecommunications sector in Vietnam, and partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) was employed to test the hypotheses. The results supported the mediating effect of ingratiation between despotic leadership and subjective well-being. Furthermore, the effect of despotic leadership on ingratiation was found to be weaker among employees with higher levels of self-esteem. This study makes significant contributions to leadership theory and organizational psychology and offers practical implications for the management and development of human resources within organizations.
Download
|