Công nghệ thực tế ảo tăng cường có phải là một công cụ hiệu quả trong bối cảnh hiện nay không? Vai trò của sự trải nghiệm đắm chìm
Vo Kim Nhan
DOI:
Email: vokimnhan@gmail.com
Đơn vị công tác: University of Economics Ho Chi Minh City
Ngày nhận bài: 30/06/2021
Ngày nhận bài sửa: 31/03/2022
Ngày duyệt đăng: 01/03/2022
Ngày xuất bản: 30/06/2021
Lượt xem: 4
Downloads: 1
Các định dạng trích dẫn
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự trải nghiệm đắm chìm của khách hàng và ý định hành vi đối với ứng dụng công cụ mua sắm có tích hợp công nghệ ảo tăng cường (gọi tắt là ứng dụng mua sắm AR). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ rằng thái độ của khách hàng sử dụng ứng dụng mua sắm AR được xem là biến trung gian giữa sự trải nghiệm đắm chìm và ý định hành vi sử dụng ứng dụng mua sắm AR. Ngoài ra, mối quan tâm về quyền riêng tư đóng vai trò điều tiết mối quan hệ giữa sự trải nghiệm đắm chìm của khách hàng và ý định hành vi sử dụng ứng dụng mua sắm AR. Phương pháp mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) đã được áp dụng để phân tích 332 mẫu khảo sát kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy các giả thuyết phù hợp với kết quả khảo sát của nghiên cứu. Từ đó, nghiên cứu đã góp phần đóng góp về mặt học thuật và thực tế cho các doanh nghiệp trong việc ứng dụng mua sắm AR để cung cấp thông tin và tạo ra giá trị trải nghiệm tăng thêm cho khách hàng.
Từ khóa
Sự trải nghiệm đắm chìm; Thái độ; Ý định hành vi; Sự quan tâm quyền riêng tư; Thực tế ảo tăng cường; Ứng dụng AR
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh truyền thông xanh ngày càng phổ biến trong hoạt động marketing của các doanh nghiệp OCOP, hiện tượng "tẩy xanh" (greenwashing) đặt ra thách thức lớn đối với sự tin tưởng của người tiêu dùng. Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa nhận thức tẩy xanh, bản sắc môi trường và ý định tẩy chay thương hiệu, đồng thời kiểm định vai trò điều tiết của bản sắc môi trường. Dựa trên cơ sở lý thuyết, nhóm tác giả xây dựng mô hình lý thuyết và tiến hành khảo sát 191 người tiêu dùng tại Việt Nam. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp PLS-SEM cho thấy: (1) bản sắc môi trường tác động tích cực đến nhận thức tẩy xanh; (2) nhận thức tẩy xanh có ảnh hưởng đáng kể đến ý định tẩy chay; và (3) bản sắc môi trường điều tiết mối quan hệ giữa nhận thức tẩy xanh và ý định tẩy chay, theo hướng làm gia tăng mức độ phản ứng tiêu dùng. Những phát hiện này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về cơ chế tâm lý xã hội trong phản ứng tiêu dùng trước hành vi truyền thông xanh sai lệch. Hàm ý thực tiễn nhấn mạnh việc doanh nghiệp cần minh bạch hóa truyền thông, xây dựng bản sắc môi trường đáng tin cậy và tránh phóng đại cam kết "xanh". Đồng thời, cơ quan quản lý cần hoàn thiện cơ chế giám sát và chứng nhận để bảo vệ thị trường truyền thông bền vững cho chương trình OCOP. <br><br> Abstract <br>
In the context of the growing prevalence of green communication in the marketing strategies of One Commune One Product (OCOP) enterprises, the phenomenon of greenwashing poses a significant challenge to consumer trust. This study investigates the relationships among Greenwashing Perception (GP), Environmental Self-identity (ES), and Boycott Intention (BI), while examining the moderating role of ES. Based on theoretical foundations, the authors developed a research model and conducted a survey of 191 consumers in Vietnam. Data analyzed using the PLS-SEM method reveal that: (1) ES positively influences GP; (2) GP significantly affects BI; and (3) ES moderates the GP–BI relationship by amplifying the level of consumer reaction. These findings provide empirical evidence of the socio-psychological mechanisms underlying consumer responses to misleading green communication. Practical implications emphasize the need for enterprises to ensure transparency in communication, build a credible environmental identity, and avoid overstating “green” commitments. Meanwhile, policymakers should strengthen monitoring and certification systems to safeguard the sustainable communication environment of the OCOP program.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu vận dụng lí thuyết giá trị cảm nhận để đánh giá vai trò của năng lực marketing của chủ sở hữu nền tảng đối với ý định tiếp tục sử dụng nền tảng của các nhà cung ứng dịch vụ trong bối cảnh kinh tế chia sẻ. Dựa vào bộ dữ liệu được thu thập từ 291 nhà hàng đang kinh doanh trên nền tảng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến, kết quả phân tích mô hình cấu trúc theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (PLS SEM) đã chỉ ra năng lực marketing của chủ sở hữu nền tảng giúp nâng cao đáng kể giá trị tri thức, giá trị xã hội và ý định tiếp tục sử dụng. Bên cạnh đó, ý định tiếp tục sử dụng được dự báo bởi cả giá trị kinh tế, giá trị xã hội và giá trị tri thức. Trong mối quan hệ giữa năng lực marketing và ý định tiếp tục sử dụng, giá trị xã hội và giá trị tri thức được chứng minh là các biến trung gian. Trong khi đó, ảnh hưởng của năng lực marketing đến giá trị kinh tế lại không được chấp nhận và giá trị kinh tế không đóng vai trò trung gian như kì vọng. Từ các kết quả đạt được, một số hàm ý đã được đề xuất cho các bên liên quan để phát triển bền vững mô hình kinh tế chia sẻ. <br><br> Abstract <br>
This study applies the perceived value theory to examine the role of platform owners’ marketing capabilities in influencing service providers’ intention to continue using the platform within the context of the sharing economy. Based on survey data collected from 291 restaurants operating on online food delivery platforms, structural equation modeling using the partial least squares (PLS SEM) method reveals that marketing capabilities significantly enhance epistemic value, social value, and continuance intention. Furthermore, continuance intention is predicted by economic value, social value, and epistemic value. In the relationship between marketing capabilities and continuance intention, social and epistemic values are confirmed as mediating variables. However, the impact of marketing capabilities on economic value is not supported, and economic value does not serve as a mediator as initially expected. Based on these findings, several implications are proposed for stakeholders to promote the sustainable development of sharing economy models.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích tác động của siêu cá nhân hóa và tích hợp kênh đến sự hài lòng, thói quen sử dụng và ý định tiếp tục sử dụng hợp kênh trong lựa chọn khách sạn tại Việt Nam, đồng thời khám phá vai trò điều tiết của danh tính di động. Dữ liệu được thu thập từ một khảo sát trực tuyến với 401 người dùng đã từng trải nghiệm hợp kênh khi lựa chọn khách sạn trong thời gian gần đây. Kết quả cho thấy, siêu cá nhân hóa và tích hợp kênh đều ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng hợp kênh và thói quen sử dụng, hai nhân tố sau đó sau đó tiếp tục tác động đến ý định tiếp tục sử dụng. Danh tính di động được tìm thấy có ảnh hưởng điều tiết ý nghĩa lên sự hài lòng hợp kênh. Nghiên cứu đồng thời cung cấp một số hàm ý thiết thực cho các khách sạn tại Việt Nam trong việc xây dựng chiến lược tiếp cận khách hàng qua hợp kênh và cá nhân hóa kênh tiếp thị. <br><br> Abstract <br>
This study aims to analyze the impact of hyper-personalization and channel integration on omni-channel satisfaction, usage habits, and the intention to continue using omni-channel hotel selection in Vietnam, while also exploring the moderating role of mobile identity. Data were collected through an online survey of 401 users who had recently experienced omni-channel hotel selection. The results reveal that hyper-personalization and channel integration both have a positive effect on omni-channel satisfaction and usage habits, which in turn influence the intention to continue using. Mobile identity was found to have a significant moderating effect on omni-channel satisfaction. The study also offers several practical implications for hotels in Vietnam in developing omni-channel customer engagement strategies and personalized marketing approaches.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Vai trò của trải nghiệm hợp kênh và cơ chế ảnh hưởng của biến số này đến trung thành và kết dính thương hiệu hầu như chưa được xem xét. Dựa trên lý thuyết gắn kết, nghiên cứu này đề xuất mô hình gồm tác động trực tiếp và gián tiếp giữa trải nghiệm hợp kênh, tình yêu thương hiệu, gồm gần gũi và đam mê thương hiệu, và các kết quả tích cực cho thương hiệu, gồm trung thành và kết dính thương hiệu. Kết quả kiểm định giả thuyết với một mẫu 355 người tiêu dùng tại Khánh Hòa bằng kỹ thuật bình phương bé nhất bán phần (PLS-SEM) cho thấy các giả thuyết được ủng hộ. Do đó, nghiên cứu mang lại hiểu biết sâu sắc hơn về đóng góp quan trọng của trải nghiệm hợp kênh trong việc thúc đẩy lòng trung thành và kết dính thương hiệu của người tiêu dùng cũng như làm rõ vai trò của tình yêu thương hiệu là cơ chế kết nối các biến số này. Từ kết quả nghiên cứu, các hàm ý lý thuyết về mối quan hệ giữa các biến số được thảo luận và các hàm ý quản trị được đề xuất nhằm gia tăng trải nghiệm hợp kênh tích cực cũng như tình yêu thương hiệu. <br><br> Abstract <br>
The role of omnichannel experience and its underlying mechanisms through which this variable influences loyalty and stickiness have received little attention. Drawing on engagement theory, this study proposes a model comprising both direct and indirect effects among omnichannel experience, brand love, including brand intimacy and brand passion, and positive brand outcomes, encompassing loyalty and stickiness. Hypothesis testing using partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) with a sample of 355 consumers in Khanh Hoa supports all proposed hypotheses. Accordingly, the study provides deeper insights into the significant contribution of omnichannel experience in fostering consumer brand loyalty and stickiness, as well as clarifying the role of brand love as the mechanism connecting these variables. Based on the research results, theoretical implications regarding the relationships among the variables are discussed, and managerial implications are proposed to enhance positive omnichannel experiences and brand love.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự phát triển của chuyển đổi số cùng với mạng xã hội đã góp phần làm gia tăng hành vi mua sắm theo số đông, nhất là tại nhóm người tiêu dùng trẻ sinh sau năm 1995. Trên cơ sở khung Kích thích–Chủ thể–Phản ứng (S-O-R), nghiên cứu đánh giá vai trò của truyền miệng trực tuyến, uy tín của người phát ngôn, và nội dung do người dùng tạo ra đến hành vi bầy đàn của người tiêu dùng như là những kích thích từ môi trường, từ đó dẫn đến phản ứng là ý định mua hàng trực tuyến. Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm khảo sát 310 cá nhân dùng mạng xã hội, đồng thời phân tích bằng mô hình cấu trúc để xác thực các giả thuyết. Những phát hiện cho thấy truyền miệng trực tuyến cùng với uy tín của người phát ngôn có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi bầy đàn trong tiêu dùng. Đồng thời, nội dung do người dùng tạo ra còn giữ vai trò điều tiết trong mối quan hệ giữa các biến liên quan. Trên nền tảng đó, nghiên cứu này củng cố tính ứng dụng của S-O-R trong bối cảnh thương mại điện tử, cũng như kiến nghị một số hàm ý thực tiễn nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa chiến lược tiếp cận thế hệ người tiêu dùng trẻ. <br><br> Abstract <br>
The development of digital transformation alongside social media has contributed to a rise in herd buying behaviour, particularly among young consumers born after 1995. Rooted in the Stimulus-Organism-Response (S-O-R) framework, this study evaluates the roles of electronic word-of-mouth, spokesman credibility, and user-generated content as environmental stimuli influencing consumer herd behavior, which in turn leads to a response in online purchase intention. The study employed a convenience sampling method to survey 310 social media users and applied structural equation modeling to validate the proposed hypotheses. Empirical findings suggest that electronic word-of-mouth and spokesman credibility have a significant impact on consumer herd behavior. Furthermore, user-generated content not only exerts a direct impact but also plays a moderating role in the relationships among the related variables. Based on these findings, the study reinforces the applicability of the S-O-R framework in the context of e-commerce. It proposes several practical implications to assist businesses in optimizing their strategies for approaching this younger generation of consumers.