|
Phân mảnh ruộng lúa và đầu tư công nghệ nông nghiệp chính xác tại Đồng bằng sông Cửu Long
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích tác động của phân mảnh ruộng lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) lên quyết định đầu tư công nghệ san phẳng mặt ruộng được điều khiển bằng laser (laser land leveling, LLL) đi kèm với quyết định nhập thửa hoặc xây dựng tiểu vùng canh tác lúa và thách thức trong xây dựng tiểu vùng canh tác lúa tại ĐBSCL. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích One-way ANOVA với quy mô mẫu 303 hộ canh tác lúa tại tỉnh An Giang và Kiên Giang. Sự phân mảnh ruộng lúa được xác định bằng chỉ tiêu Simpson ở các mức độ khác nhau trong phạm vi từ 0 đến 1. Kết quả phân tích phương sai một yếu tố cho thấy không có sự khác biệt về mức sẵn lòng trả cho việc đầu tư công nghệ LLL theo các mức độ phân mảnh khác nhau. Như vậy, việc triển khai công nghệ này cần tập trung vào các yêu cầu khác như tính sẵn có của dịch vụ cung cấp, điều tiết mùa vụ phù hợp để triển khai công nghệ và yêu cầu về thời tiết. Để xây dựng được tiểu vùng canh tác lúa, đòi hỏi không chỉ sự đầu tư của từng hộ, mà còn nhiều nỗ lực của các cơ quan khác nhau để đáp ứng các lo ngại về địa chính, về tổ chức hệ thống canh tác đồng loạt, hỗ trợ chi phí cũng như kêu gọi hợp tác của các nông hộ. <br><br> Abstract <br>
This study investigates impacts of paddy field fragmentation in the Mekong Delta on decision on the investment in laser land leveling (LLL) technology and the challenges associated with constructing sub-regions from several farmers’ paddy plots within the delta. Utilizing the descriptive statistics and One-way ANOVA analysis with a sample size of 303 households across An Giang and Kien Giang provinces. The paddy field fragmentation is prevalent across a spectrum, with the Simpson index ranging from 0 to 1. The results of One-way ANOVA analysis shows that there is insignificantly statistical difference in the willingness to pay for the LLL technology at various fragmentation levels. Thus, the LLL technology promotion should be considered additional factors such as the availability of service providers, appropriate seasonal timing for implementation, and weather conditions. Establishing a rice farming sub-region necessitates not only the investment from individual farming households but also extensive efforts from various official agencies to address cadastral issues and organize the simultaneous farming systems while supporting costs and fostering cooperation among farming households.
Tác động của mạng xã hội đến mức sẵn lòng trả áp dụng công nghệ sản xuất nông nghiệp: Trường hợp san phẳng mặt ruộng lúa dùng tia laser tại đồng bằng Sông Cửu Long
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết phân tích tác động của các nguồn thông tin mạng xã hội đến việc áp dụng công nghệ san phẳng mặt ruộng dùng tia laser (Lazer Land Leveling – LLL) tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thí nghiệm đấu giá Becker-DeGroot-Marschak (BDM) để ước lượng mức sẵn lòng trả cho áp dụng công nghệ LLL trên ruộng của 167 người nông dân có quyền quyết định trong hoạt động canh tác lúa của hộ tại hai tỉnh An Giang và Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự kết nối mạng xã hội của người nông dân, phương tiện truyền thông, thông tin từ dự án NGO (Non-governmental Organization), thông tin trao đổi giữa các nông dân về LLL, độ lồi lõm của mặt ruộng và chỉ số tài sản của nông dân có tác động dương với mức ý nghĩa 5%. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở cho các chính sách thúc đẩy áp dụng và lan tỏa công nghệ sản suất công nghiệp bền vững cũng như kỹ thuật mới trong canh tác lúa nói riêng và trong sản xuất nông nghiệp nói chung. <br><br>Abstract<br>
The article analysed the impact of social information sources sources on the adoption of laser land leveling (LLL) technology in the Mekong Delta. This study uses the BDM auction method to elicit the willingness to pay for LLL technology adoption among 167 decision-making farmers in rice cultivation households in An Giang and Kien Giang provinces. The research findings indicate that the scale of farmers' social network connections, media channels, information from NGO (Non-governmental Organization) projects, peer discussions about LLL, the unevenness of the field surface, and the coefficient reflecting the farmers' assets positively impact their willingness to pay, with a significance level of 5%. These findings provide a basis for policies to promote the adoption and dissemination of agricultural sustainable technologies and new techniques specifically in rice cultivation and generally in agricultural production.
Download
Ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng tại Hà Nội, Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sử dụng mô hình tâm lý học SOR (Stimulus - Organism - Response) cùng với phương pháp nghiên cứu định lượng - khảo sát trên diện rộng 244 người tiêu dùng Việt Nam, bài viết phân tích ảnh hưởng của tính truy xuất nguồn gốc ứng dụng Blockchain đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng. Qua phân tích với công cụ SPSS 26.0 và Amos 26.0, kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng truy xuất nguồn gốc của Blockchain nâng cao chất lượng, tính an toàn và chống giả mạo thực phẩm, từ đó ảnh hưởng tích cực đến niềm tin và cuối cùng là ý định mua hàng của người tiêu dùng. Từ đó, các tác giả đưa ra khuyến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc ứng dụng Blockchain nhằm gia tăng niềm tin, ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng. <br> Abstract <br><br>
The combination of the Stimulus-Organism-Response (SOR) model with a quantitative research method - a broad survey of 244 consumers living in Vietnam. The authors aim to demonstrate the influence of Blockchain's traceability on consumers' intention to purchase food products. Through analysis using SPSS 26.0, the research results indicated that Blockchain traceability enhanced food quality, safety, and food fraud prevention, consequently had a positive impact on consumer trust and purchase intention. Based on these findings, the authors provided recommendations for authorities and businesses to promote the application of Blockchain in enhancing consumer trust and purchase intention.
Download
Đa dạng hóa sinh kế và nghèo đói ở vùng bị xâm nhập mặn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá mức độ ảnh hưởng của xâm nhập mặn và các yếu tố khác đến đa dạng hóa sinh kế của hộ gia đình nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả ước lượng của mô hình logit nhị thức và mô hình logit đa thức cho thấy xâm nhập mặn có tác động tiêu cực đến khả năng đa dạng hóa sinh kế của hộ gia đình nông thôn, đặc biệt làm giảm khả năng kết hợp sinh kế nông nghiệp và làm công ăn lương. Ngoài ra, kiểm định chi bình phương và phương pháp so sánh điểm xu hướng còn cho thấy có mối quan hệ nghịch giữa đa dạng hóa sinh kế và nghèo đói của hộ dân trong vùng thông qua thu nhập. Vì vậy, cần có sự can thiệp của chính quyền địa phương nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hộ gia đình nông thôn thực hiện đa dạng hóa sinh kế để cải thiện thu nhập, giảm nghèo trước tác động ngày càng khắc nghiệt của xâm nhập mặn.<br><br> Abstract <br>
This study evaluates the impact of saltwater intrusion and other factors on the livelihood diversification of rural households in the Mekong Delta. The estimation results of the binomial logit model and the multinomial logit model show that saltwater intrusion has a negative impact on the ability to diversify the livelihoods of rural households, especially by reducing their ability to combine agricultural and wage employment. In addition, the chi-squared test and the propensity score matching method also display that there is an inverse relationship between livelihood diversification and poverty among households in the region through income. Therefore, local authorities should support and promote rural households' efforts to diversify their livelihoods to improve incomes and reduce poverty in the face of the increasingly harsh impacts of saltwater intrusion.
Download
Các yếu tố tác động tới mức độ sẵn sàng xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đo lường mức độ sẵn sàng xuất khẩu (XK) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới yếu tố này. Bằng cách khảo sát 200 DNNVV đang và sẽ XK, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ sẵn sàng XK của doanh nghiệp (DN) được thể hiện dưới các khía cạnh về tổ chức và sản phẩm. Bốn yếu tố tác động trực tiếp tới mức độ sẵn sàng XK bao gồm: yếu tố kích thích XK nội bộ, các yếu tố kích thích XK bên ngoài, hoạt động quốc tế hóa hướng nội và hoạt động chuẩn bị trước khi XK. Nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị và đề xuất cho DN cũng như các nhà hoạch định chính sách. <br><br> Abstract <br>
The present study is conducted to measure the readiness to export of small and medium enterprises (SMEs) in Vietnam and examine its determinants. By surveying 200 Vietnamese exporting SMEs, research results show that the readiness to export of an enterprise is reflected in terms of organization and product. Four factors directly impact company export potential are internal export stimulus, external export stimulus, inward internationalization, and pre-export preparation activities. The study provides managerial implications and recommendations for enterprises as well as policy-makers.
Download
|