|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 31(10)
, Tháng 10/2020, Trang 40-53
|
|
Tư duy nghịch lý và áp lực học tập thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc của nhân viên: Nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam |
|
Vo Thanh duc & Tran Ha Minh Quan |
DOI:
Tóm tắt
Sử dụng lý thuyết nghịch lý, nghiên cứu kiểm tra tác động của áp lực học tập, tư duy nghịch lý và sự tương tác của chúng lên sự sáng tạo của nhân viên, cuối cùng là thúc đẩy người nhân viên hoàn thành công việc được giao. Kết quả phân tích dựa trên khảo sát do 430 nhân viên làm việc trong lĩnh vực ngân hàng cho thấy sự sáng tạo của nhân viên đóng vai trò biến trung gian giữa áp lực học tập và kết quả công việc của nhân viên. Đồng thời, sự sáng tạo cũng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa tư duy nghịch lý và kết quả công việc của nhân viên. Tuy nhiên, sự tương tác giữa áp lực học tập và tư duy nghịch lý lên sự sáng tạo của nhân viên không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về sự sáng tạo của nhân viên bằng cách tìm ra hai nhân tố tác động, đó là áp lực học tập và tư duy nghịch lý. Kết quả này cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về giá trị dự báo của lý thuyết nghịch lý trong giải thích sự sáng tạo của nhân viên tại các thị trường mới nổi như Việt Nam.
Từ khóa
Áp lực học tập, Tư duy nghịch lý, Sự sáng tạo, Kết quả công việc
|
Download
|
|
Phân tích thuyết trò chơi 3 chiều trong quá trình Doanh nghiệp xử lý ô nhiễm môi trường
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Hiện nay, vấn đề Doanh nghiệp và ô nhiễm môi trường ở nước ta diễn ra ngày càng trở nên nghiêm trọng. Điều này đã và đang làm hạn chế đến việc phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội. Trong khi đó, trong quá trình sản xuất, Doanh nghiệp có đồng ý chấp thuận theo quy định môi trường hay không?. Không chỉ là chịu sự áp lực kiểm tra của Chính phủ, mà còn phải chịu dưới sự giám sát của môi trường tổ chức phi Chính phủ. Vì vậy, để thực hiện tốt chính sách, các bên có chấp hành theo quy định môi trường là mối quan hệ thuyết trò chơi ba chiều. Bao gồm các bên như : Chính phủ - Doanh nghiệp - môi trường tổ chức phi Chính phủ . Kết cấu bài viết được xây dựng theo mô hình thuyết chò trơi 3 chiều, phân tích sự cân bằng lợi ích giữa các mối quan hệ trong việc xử lý ô nhiễm môi trường. Qua phân tích kết quả cho thấy rằng: Chính sách phạt tiền của Chính phủ đối với Doanh nghiệp gây ra ô nhiễm sẽ hiệu quả hơn so với việc trợ cấp từ Chính phủ; ngoài ra, nếu tăng mức phạt và tăng trợ cấp sẽ làm giảm đi tính tích cực của Doanh nghiệp trong việc chấp hành theo các quy định bảo vệ môi trường; Mức độ giám sát môi trường NGO ảnh hưởng đến việc kiểm tra của Chính phủ, nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến việc chấp hành theo quy định của Doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải xây dựng cơ chế thưởng phạt và khích lệ hợp lý, duy trì và ủng hộ môi trường NGO phát triển, khích lệ Doanh nghiệp sáng tạo kỹ thuật, các quy định môi trường mới có thể tác dụng hiệu quả trong việc quản lý Doanh nghiệp, mới thực hiện tốt mục tiêu duy trì và phát triển bền vững lâu dài.
Download
Mô hình quản lý hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế - nghiên cứu tại TP.HCM
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Tóm tắt
Hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là vấn đề cốt lõi của quản lý thuế hiện đại, là mối quan tâm của các quốc gia đã và đang phát triển trên thế giới. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định tác động của các nhân tố xã hội lên dự định tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế (NNT). Khảo sát tiến hành trên 274 NNT tại TP.HCM đã chỉ ra mối quan hệ của các biến kiểm định. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chuẩn mực xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế TNCN gián tiếp thông qua chuẩn mực cá nhân. Bên cạnh đó, vai trò của cảm nhận tham nhũng, cảm nhận tham nhũng vặt và cảm nhận công bằng về thuế cũng có mối quan hệ tác động thông qua chuẩn mực cá nhân, từ đó tác động vào hành vi tuân thủ thuế TNCN. Nghiên cứu đã giải quyết những hạn chế và kẽ hở của những nghiên cứu về quản lý thuế TNCN trước đây cả về mặt lý thuyết và phương pháp luận, từ đó các tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và tiến hành kiểm định các giả thuyết của mô hình về hành vi tuân thủ thuế TNCN ở VN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Cuối cùng, các tác giả đề xuất khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, hạn chế của nghiên cứu này và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.
Download
|