|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 33(6)
, Tháng 6/2022, Trang 106-124
|
|
| Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam |
| The Impact of The Covid-19 Pandemic on Vietnam’s Stock Market Volatility |
| Nguyen Phan Thu Hang & Le dinh Nghi |
DOI: 10.24311/jabes/2022.33.06.07
Tóm tắt
Bài báo phân tích ảnh hưởng của COVID-19 đến độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu ngày của chỉ số VN-Index từ 01/01/2016 đến 31/12/2021 và mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu chỉ ra đại dịch COVID-19 làm gia tăng độ biến thiên trên thị thường chứng khoán Việt Nam, ngoại trừ làn sóng dịch thứ 3. Ngoài ra, bài báo còn chỉ ra độ biến thiên trên thị trường lớn nhất ở làn sóng dịch thứ nhất. Như vậy, các nhà đầu tư cần có các chiến lược đa dạng hóa danh mục đầu tư phù hợp nhằm quản trị rủi ro khi đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh đại dịch. Các cơ quan quản lý thị trường cũng cần có những biện pháp phù hợp nhằm quản trị rủi ro do sự biến động giá cổ phiếu trên thị trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường khi dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp. Abstract
The paper aims to analyze the impact of the COVID-19 pandemic on Vietnam’s stock market volatility. Using VN-Index data on a daily basis from Jan 01, 2016 to Dec 31, 2021, and employing the GARCH model, the results indicate a significant increase in stock market volatility during the COVID-19 period, except for the third wave of the pandemic in Vietnam. Moreover, the paper also shows that volatility is most significant in the first wave of the pandemic. Therefore, investors should have suitable diversification strategies to manage portfolio risks when investing in the stock market. Moreover, market regulators need to take appropriate policies to manage market risks as the COVID-19 pandemic remains complicated.
Từ khóa
Đại dịch COVID-19; Độ biến thiên; Thị trường chứng khoán, Việt Nam COVID-19 pandemic; Volatility; Stock market; Vietnam.
|
Download
|
|
Nghiên cứu phân tích các tài sản trú ẩn an toàn đối với thị trường cổ phiếu Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích đặc tính trú ẩn an toàn với một số tài sản tài chính điển hình đối với thị trường cổ phiếu Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2025, với nhiều biến động do những sự cuộc khủng hoảng toàn cầu. Bên cạnh những nhóm tài sản truyền thống như vàng và trái phiếu, nghiên cứu bổ sung tiền mã hóa là một nhóm tài sản tài chính mới, với độ biến động mạnh nhưng được đánh giá là có khả năng trú ẩn an toàn với các thị trường phát triển. Ngoài ra, nghiên cứu phân tích trên 2 bối cảnh là Đại dịch Covid-19 và bối cảnh mới về giao tranh quốc tế đang ngày càng khuếch đại sự ảnh hưởng tới Việt Nam. Kết quả cho thấy, tại một thị trường cận biên và đang phát triển như Việt Nam, vàng không thể hiện đặc tính trú ẩn an toàn. Trái phiếu chỉnh phủ và đồng USD cho thấy đặc tính trú ẩn an toàn mạnh với thị trường cổ phiếu Việt Nam. Đa phần các nhóm tài sản còn lại, cả 02 đồng tiền mã hóa không thể hiện đặc tính trú ẩn an toàn, chỉ có thể đóng vai trò phòng ngừa rủi ro yếu. <br><br>Abstract <br>
This study investigates the safe haven properties of several typical financial assets against the Vietnamese stock market during the 2020–2025 period, examining two distinct sub-periods: the Covid-19 pandemic and the international conflict. Utilizing an OLS regression model with nearly 1,400 observations, the research compares the return correlations of four asset classes—Commodities, Government Bonds, Foreign Currencies, and Cryptocurrencies—during periods of sharp declines in the Vietnamese market. The findings indicate that in a frontier and developing market such as Vietnam, gold does not exhibit safe haven characteristics. Conversely, Government Bonds and the USD demonstrate strong safe haven properties against the Vietnamese stock market. Most remaining assets, including both analyzed cryptocurrencies, fail to provide safe haven, acting only as weak hedges.
Tác động của dịch COVID-19 đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự ổn định của hệ thống ngân hàng bị đe dọa bởi hậu quả của đại dịch COVID-19 khi nợ xấu tăng, doanh thu giảm và các rủi ro phá sản tiềm ẩn của doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh khi nguồn vốn huy động tồn dư và nhu cầu vay vốn giảm dần. Bài viết này nhằm mục đích đo lường hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hai giai đoạn, trước và trong đại dịch COVID-19 bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu. Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn này được phân tích bằng mô hình hồi quy Tobit. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam giảm mạnh trong giai đoạn dịch bệnh. Hơn thế nữa, bài viết đã tìm ra mối liên hệ giữa hiệu quả của hệ thống ngân hàng và số ngày giãn cách xã hội tại Việt Nam.
Download
Đầu tư công nghệ và sự ổn định của hệ thống ngân hàng Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự ổn định của hệ thống ngân hàng là chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và hoạch định chính sách trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, câu hỏi liệu rằng xu hướng đầu tư vào công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển chóng mặt trên toàn cầu có tác động đến sự ổn định của ngành ngân hàng hay không vẫn chưa được nghiên cứu kĩ càng. Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa đầu tư CNTT và sự ổn định của ngân hàng trên bảng dữ liệu của các ngân hàng Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2020. Bằng phương pháp SGMM, kết quả nghiên cứu đề xuất rằng chi tiêu cho CNTT có thể cải thiện sự ổn định của ngân hàng nói chung. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy đầu tư CNTT giúp các ngân hàng lớn ổn định hơn nhưng lại khiến các ngân hàng nhỏ gặp nhiều rủi ro hơn. <br><br>Abstract <br>
Banking stability is a critical issue that has received a host of interest from researchers, regulators, and policymakers over the years. However, the impact of the information technology (IT) trend, which is recently fast improving on a global scale, on banks’ stability has not yet been adequately investigated. This study examines the nexus of IT investment on bank stability based on balanced panel data from Vietnam, a bank-based emerging economy, between 2010 and 2020. Using the SGMM method, this paper suggests that IT expenditure can improve banks’ stability in general. Moreover, the results also show that technology investment increases the stability of large banks, however, it also pushes small banks to more instability.
Download
Giao dịch của nhà đầu tư tổ chức và tính thông tin của giá cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường chứng khoán Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của giao dịch mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức đến tính thông tin của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng giao dịch của nhà đầu tư tổ chức truyền tải các thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến thị trường, từ đó làm tăng tính thông tin của giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, giao dịch mua của nhà đầu tư tổ chức chứa đựng các tín hiệu tích cực về giá cổ phiếu. Tín hiệu này làm gia tăng giao dịch mua của các nhà đầu tư khác, dẫn đến lợi suất bất thường sau ngày thông báo mua cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức. <br> <br> Abstract <br>
This paper studies the effect of institutional investors' trading on the stock price informativeness of Vietnamese listed companies. Using two-stage regressions with 4,495 observations of 592 listed enterprises, we show that institutional investors transmit private information through their trading activities, thereby increasing the informativeness of the stock price. Notably, purchases by institutional investors contain positive signals, resulting in abnormal positive returns after the announcement day.
Download
Tác động của trách nhiệm xã hội đến tính thanh khoản cổ phiếu của công ty: Bằng chứng thực nghiệm từ các thị trường mới nổi
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm định tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đến tính thanh khoản cổ phiếu của công ty. Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng có kiểm soát tác động cố định của công ty, ngành và năm áp dụng bộ dữ liệu gồm 159 công ty đến từ các thị trường mới nổi trong giai đoạn 2002 -2016, nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty hoạt động trên các thị trường mới nổi có mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội càng cao sẽ có tính thanh khoản cổ phiếu càng thấp. Quan hệ nghịch chiều này đến từ cả ba khía cạnh bao gồm chỉ số môi trường, xã hội, và quản trị. Kết quả này phù hợp với giả thuyết đặt ra rằng ở các thị trường mới nổi, tình trạng thao túng thông tin, môi trường thể chế yếu kém, và mức độ bảo vệ nhà đầu tư thấp làm tăng thông tin bất đối xứng và giảm tính thanh khoản cổ phiếu của các công ty. Đặc biệt, mối quan hệ nghịch chiều này bị suy yếu với các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán uy tín hàng đầu hoặc các công ty hoạt động ở các môi trường thể chế mạnh. <br><br> Abstract <br>
This study examines the impact of corporate social responsibility on stock liquidity. Using panel data of 159 companies from emerging markets for the period 2002–2016, the study shows that firms operating in emerging markets with higher levels of social responsibility will have lower stock liquidity. This negative relationship comes from all three aspects of corporate social responsibility including environmental, social, and governance indicators. This result is consistent with the hypothesis that in emerging markets, information manipulation and a lower level of investor protection cause information asymmetry. As a result, investing in corporate social responsibility activities is often viewed as non-transparent, and can even exacerbate asymmetric information. Furthermore, the negative relationship between corporate social responsibility and stock liquidity is weakened for firms audited by leading reputable auditors or firms operating in better institutional environments.
Download
|