|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 34(1)
, Tháng 1/2023, Trang 68-85
|
|
| Đặc điểm kinh doanh homestays du lịch cộng đồng và hàm ý chính sách giảm nghèo: Bằng chứng từ mô hình Heckman, kỹ thuật Lasso và thang đo Likert |
|
| Đỗ Xuân Luận |
DOI: 10.24311/jabes/2023.34.1.7
Tóm tắt
Bài viết này nhằm phân tích các đặc điểm kinh doanh homestays và đề xuất hướng can thiệp chính sách nhằm giảm nghèo thông qua phát triển du lịch cộng đồng. Dựa trên dữ liệu thu thập từ phỏng vấn 370 hộ ở Tây Bắc Việt Nam và mô hình hồi Heckman 2 bước, kỹ thuật Lasso và thang đo Likert, kết quả cho thấy hầu hết kinh doanh homestays tập trung ở một số tầng lớp thượng lưu, có thành viên gia đình hoặc người thân làm việc tại chính quyền địa phương. Các hộ kinh doanh homestays cũng có khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng tốt hơn các hộ khác. Những người dân bản địa mong muốn nhưng gặp trở ngại trong sở hữu homestays do những rào cản như thiếu vốn, kiến thức và các mối quan hệ xã hội. Vai trò của hiệp hội du lịch, hợp tác xã để kết nối sự tham gia và hưởng lợi của người dân từ kinh doanh homestays còn rất hạn chế. Trong khi cộng đồng đều có đóng góp tích cực vào bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên và văn hóa bản địa, việc phát triển các homestays cá thể có thể thiếu tính bền vững. Do vậy, nhà nước cần hỗ trợ cộng đồng phát triển các hiệp hội du lịch, hợp tác xã, tiếp cận tài chính ngân hàng và nâng cao kiến thức kinh doanh du lịch.
Từ khóa
Du lịch cộng đồng; Homestays; Giảm nghèo; Tây Bắc; Tài khoản ngân hàng; Tín dụng
|
Download
|
|
ICTs thúc đẩy tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng ở Tây Bắc: Hàm ý chính sách kết nối cung cầu dịch vụ ngân hàng số ở nông thôn Việt Nam
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs) đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng ở Tây Bắc, Việt Nam. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 370 hộ bằng phiếu khảo sát thiết kế trước. Chỉ số ứng dụng ICTs được ước lượng bằng phương pháp phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis – PCA) dựa trên 11 biến thành phần, phản ánh toàn diện các khía cạnh khác nhau của ICTs như: Sử dụng điện thoại thông minh, máy tính, kết nối Internet, Zalo và Facebook. Biến ICTs sau đó được tích hợp như một biến giải thích trong mô hình ước lượng Heckman hai bước. Sau khi xử lý vấn đề nội sinh và thiên lệch lựa chọn, kết hợp sử dụng các biến độc lập kiểm soát, kết quả ước lượng cho thấy ICTs có tác động tích cực đến tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng. Trong xu thế chuyển đổi số hiện nay, phát triển các dịch vụ ngân hàng số trên nền tảng ứng dụng ICTs giúp tháo gỡ những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng, qua đó góp phần giảm nghèo bền vững.
Download
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÔNG MINH: TỔNG QUAN TOÀN DIỆN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu về STD trên toàn cầu bắt đầu khá muộn (từ năm 2011) và chỉ tăng trưởng đáng kể từ năm 2014 trở đi. Tính đến tháng 07 năm 2025, tổng cộng có 554 tài liệu về STD được công bố trên toàn thế giới, với 21.634 lượt trích dẫn, đóng góp từ 1480 tác giả thuộc 73 quốc gia và được đăng trên 198 nguồn xuất bản khác nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia và châu lục, cho thấy số lượng các quốc gia châu Á và châu Âu đóng vai trò nổi bật, khi có tất cả là 57/73 tổng số quốc gia (tương đương 78,08%), cho thấy hai khu vực này đang là trung tâm nghiên cứu chính về về chủ đề hấp dẫn này. Tây Ban Nha và Trung Quốc nổi lên là hai quốc gia đứng đầu về số lượng công bố liên quan đến STD trên toàn thế giới. Xu hướng nghiên cứu về STD hiện vẫn tập trung chủ yếu ở là nghiên cứu về du lịch thông minh thông qua việc tích hợp công nghệ vào phát triển du lịch và mối quan hệ mật thiết giữa công nghệ, chính sách và phát triển điểm đến bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và đô thị hóa. Bên cạnh đó còn phản ánh vai trò ngày càng quan trọng của công nghệ tại điểm đến du lịch thông minh thông qua phân tích hành vi và góc nhìn của khách du lịch. <br><br>Abstract: <br>
This study provides a comprehensive overview of Smart Tourism Destination (STD) based on the Scopus database, aiming to clarify their formation, development, and current research trends. Using bibliometric analysis, the authors collected 554 peer-reviewed articles published between 2000 and 2025. The results indicate that research on STDs became distinct from 2011 and has grown rapidly since 2014, with 554 publications, 21,634 citations, 1,480 authors across 73 countries, and 198 publication sources. Europe and Asia dominate the field (78.08%), with Spain and China leading in publication output. Major research themes focus on the integration of technology in tourism development, its linkage with policy and sustainability, and the emerging exploration of tourist behavior and experience. The findings provide a foundation for identifying potential future research directions on Smart Tourism Destinations.
Mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến, sự hài lòng và hành vi tương lai của du khách nội địa đối với điểm đến du lịch Đồng Tháp
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến, sự hài lòng và hành vi tương lai của du khách nội địa đối với điểm đến du lịch Đồng Tháp. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu định mức với cỡ mẫu là 458. Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích và kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy hình ảnh nhận thức tác động trực tiếp đến hình ảnh cảm xúc và sự hài lòng, hình ảnh cảm xúc tác động trực tiếp đến sự hài lòng du khách, sự hài lòng du khách tác động trực tiếp đến ý định quay trở lại và truyền miệng điện tử. Bên cạnh đó, hình ảnh cảm xúc có ảnh hưởng trực tiếp ý định quay trở lại, trong khi đó, hình ảnh nhận thức tác động trực tiếp đến truyền miệng điện tử. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy hình ảnh cảm xúc là biến trung gian giữa hình ảnh nhận thức và sự hài lòng, cũng như ý định quay trở lại. Đồng thời, sự hài lòng là biến trung gian giữa hình ảnh nhận thức và ý định quay trở lại, tương tự, truyền miệng điện tử là biến trung gian giữa hình ảnh cảm xúc và ý định quay trở lại và truyền miệng điện tử. <br><br> Abstract <br> The study aims to analyze the relationship between destination image, satisfaction, and future behavior of domestic tourists towards Dong Thap tourist destination. This research employs the quota sampling method with a sample size of 458. Data are collected through the direct interview method. Concomitantly, the method of analysis and verification of the linear structural model (SEM) is used. Research results show that cognitive image directly affects affective images and satisfaction, affective images directly impact visitor satisfaction, tourist satisfaction has a direct impact on revisit intention and electronic word of mouth. In addition, affective images have a direct influence on revisit intention while cognitive images have a direct impact on electronic word of mouth. In addition, the results also show that the affective images variable is a mediating variable between cognitive images and satisfaction, as well as revisit intention. Simultaneously, satisfaction was the mediating variable between cognitive images and revisit intention, similarity, and electronic word of mouth is the mediating variable between affective images, revisit intention, and electronic word of mouth.
Download
Kiểm soát và điều tiết tăng trưởng tín dụng bằng chính sách vĩ mô thận trọng: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đo lường chính sách vĩ mô thận trọng ở Việt Nam và bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của chính sách vĩ mô thận trọng đến tăng trưởng tín dụng tại thị trường Việt Nam giai đoạn tháng 4/2013-6/2023. Chỉ số chính sách vĩ mô thận trọng được đo lường theo sáu thành phần chính, bao gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dự trữ thanh khoản 30 ngày, quy định trần tín dụng, tỷ lệ cho vay so với vốn huy động, tỷ lệ tiền gửi kho bạc nhà nước được tính vào nguồn vốn huy động và tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Kết quả thực nghiệm cho thấy, trái với xu hướng nới lỏng chính sách tiền tệ, Việt Nam đang thực hiện thắt chặt chính sách vĩ mô thận trọng. Bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng thắt chặt công cụ chính sách vĩ mô thận trọng có thể giúp kiểm soát tăng trưởng tín dụng và điều tiết tín dụng vào khu vực sản xuất hàng hóa dịch vụ. <br><br>Abstract <br>
This study measures the state of macro-prudential policy in Vietnam and adds empirical evidence to the impact of macro-prudential policy on real credit growth in the Vietnamese market from April 2013 to June 2023. The macro-prudential policy index is measured according to six main components: capital adequacy ratio, 30-day liquidity reserve ratio, credit ceiling regulations, loan-to-deposit ratio, the ratio of state treasury deposits included in the mobilized capital, and the ratio of short-term capital for medium- and long-term loans. The results show that contrary to the trend of loosening monetary policy, Vietnam is tightening its macro-prudential policies. Empirical evidence shows that tightening macroprudential policy tools can help restrict real credit growth and regulate credit in the goods and services production sector.
Download
Thang đo trách nhiệm xã hội của khách sạn theo cách tiếp cận khách hàng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự hiểu biết về nhận thức của khách hàng đối với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CRS) giúp các khách sạn thiết kế các chương trình CSR phù hợp và hiệu quả. Với phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghiên cứu đã phát triển thang đo CSR trong lĩnh vực khách sạn theo cách tiếp cận nhận thức của khách hàng. Nghiên cứu cũng thiết lập khả năng dự đoán của thang đo bằng cách kiểm tra mối quan hệ của thang đo với kết quả mong đợi, như lòng trung thành của khách du lịch. Với kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện, nghiên cứu khảo sát 948 khách du lịch đã từng lưu trú tại khách sạn 4-5 sao tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Khánh Hòa, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam và thủ đô Hà Nội. Kết quả khẳng định thang đo CSR Khách sạn gồm 19 chỉ báo với 4 thành phần, gồm CSR xã hội, CSR kinh tế, CSR đối với các bên liên quan và CSR môi trường. Thang đo CSR khách sạn là nguồn tham chiếu quan trọng để các khách sạn thiết kế và thực hành CSR trong hoạt động kinh doanh hướng đến phát triển bền vững. <br>Abstract<br><br>
Understanding customer perception of corporate social responsibility (CSR) helps hotels design effective and appropriate CSR programs. With an exploratory sequential mixed-method, the study has developed the CSR scale in the hotel context according to the customer perception approach. It also establishes the predictive power of the CSR scale by examining its relationship with an expected outcome, i.e. tourist loyalty. A convenience sampling technique was used, a survey of 948 tourists who had stayed at 4–5 star hotels in Ho Chi Minh city, Khanh Hoa Province, Da Nang City, Quang Nam Province, and Hanoi capital. The study results confirmed that the Hotel CSR scale consists of 19 items with 4 dimensions, including (i) social CSR, (ii) economic CSR, (iii) stakeholder CSR, and (iv) environmental CSR. This Hotel CSR scale will be an important reference source for hotels to design and practice CSR in sustainable business operations.
Download
|