Sử dụng hình mẫu khuyết và Entropy hoán vị để kiểm định tính hiệu quả thông tin trên thị trường chứng khoán của các quốc gia ASEAN
Tran Thi Tuan Anh
DOI:
Email: anhttt@ueh.edu.vn
Đơn vị công tác: University of Economics Ho Chi Minh City
Ngày nhận bài: 30/07/2018
Ngày nhận bài sửa: 28/04/2020
Ngày duyệt đăng: 01/11/2018
Ngày xuất bản: 30/07/2018
Lượt xem: 1
Downloads: 0
Các định dạng trích dẫn
Tóm tắt
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp được đề xuất bởi Bandt và Pompe (2002) trên dữ liệu về chỉ số chứng khoán hằng ngày thu thập trên thị trường chứng khoán của 6 quốc gia Đông Nam Á, bao gồm Philippines, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Singapore trong giai đoạn tháng 01/2000–11/2018 để tìm sự tồn tại của hình mẫu khuyết và tính toán Entropy hoán vị chuẩn hóa. Kết quả tính toán của bài viết cho thấy có sự tồn tại của hình mẫu khuyết trên cả 6 thị trường chứng khoán. Xác suất xuất hiện của các hình mẫu hoán vị khác nhau cũng khác nhau. Đây là những dấu hiệu cho thấy tính không hiệu quả của thông tin trên thị trường. Kết quả tính toán Entropy hoán vị chuẩn hóa trên chuỗi chỉ số chứng khoán cũng cho thấy sự không hiệu quả của thị trường khi giá trị này không đạt được giá trị cực đại. Bài viết cũng cho thấy rằng việc sử dụng chuỗi chỉ số chứng khoán sẽ giúp tìm ra bằng chứng của thị trường không hiệu quả là rõ rệt hơn rất nhiều so với khi sử dụng chuỗi tỷ suất sinh lợi thị trường.
Từ khóa
Thị trường hiệu quả; Phương pháp Bandt và Pompe; Hình mẫu khuyết; Entropy hoán vị; Entropy hoán vị chuẩn hóa.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích tác động của bất ổn toàn cầu đến rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của 565 ngân hàng niêm yết thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) trong giai đoạn 1995–2023. Nghiên cứu cho thấy bất ổn toàn cầu làm gia tăng nguy cơ sụp đổ giá cổ phiếu ngành ngân hàng, đặc biệt rõ rệt ở các ngân hàng có mức độ bất đồng kỳ vọng giữa các nhà đầu tư cao, có định giá thị trường thấp, hoặc hoạt động tại các quốc gia có cơ chế bảo vệ nhà đầu tư yếu kém. Hàm ý chính sách từ nghiên cứu đề xuất các chính phủ trong khu vực APAC tăng cường giám sát rủi ro hệ thống và hoàn thiện khung bảo vệ nhà đầu tư, đồng thời thúc đẩy phối hợp chính sách ở cấp độ khu vực nhằm ổn định thị trường và nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng trước các cú sốc bất ổn toàn cầu. <br><br> Abstract <br>
This study investigates the impact of global uncertainty on the stock price crash risk (SPCR) of 565 listed banks across the Asia–Pacific (APAC) region during the period 1995–2023. We find that SPCR in the banking sector tends to increase during periods of high WUI. The positive effect of global uncertainty on SPCR is significantly stronger for banks with higher levels of investor expectation divergence, lower market value, or those operating in countries with relatively weaker investor protections. These findings have important implications for governments across the APAC region in strengthening risk oversight systems and investor protection frameworks, as well as enhancing regional policy coordination to stabilize financial markets and bolster the banking system’s resilience to uncertainty shocks.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự ổn định của hệ thống ngân hàng bị đe dọa bởi hậu quả của đại dịch COVID-19 khi nợ xấu tăng, doanh thu giảm và các rủi ro phá sản tiềm ẩn của doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh khi nguồn vốn huy động tồn dư và nhu cầu vay vốn giảm dần. Bài viết này nhằm mục đích đo lường hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hai giai đoạn, trước và trong đại dịch COVID-19 bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu. Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn này được phân tích bằng mô hình hồi quy Tobit. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam giảm mạnh trong giai đoạn dịch bệnh. Hơn thế nữa, bài viết đã tìm ra mối liên hệ giữa hiệu quả của hệ thống ngân hàng và số ngày giãn cách xã hội tại Việt Nam.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Phát hiện các chủ đề quan tâm của người dùng trên các phương tiện truyền thông xã hội là bài toán rất được chú ý trong thời gian gần đây, bởi khả năng ứng dụng cao trong thực tế. Bài báo giới thiệu một cách thức phát hiện chủ đề quan tâm của người dùng trên các phương tiện truyền thông xã hội dựa trên phân tích nội dung các bài đăng của người dùng, kết hợp mở rộng ngữ nghĩa theo Wikipedia, sử dụng véctơ theo TF.IDF để biểu diễn dữ liệu và ước lượng theo độ tương quan Pearson. Kết quả thực nghiệm cho thấy, cách phát hiện chủ đề này có thể áp dụng trên nhiều phương tiện truyền thông xã hội khác nhau mà không phụ thuộc vào cấu trúc, ngôn ngữ và liên kết trên các phương tiện truyền thông xã hội đó. <br><br>Abstract <br>
Discovering user’ interests on social media was an issue that has received a lot of attention recently because it has high applicability in practice. The purpose of this paper is to introduce a method to detect user interest topics on social media by analyzing the content of user posts. In this paper, a semantic expansion technique based on Wikipedia and TF.IDF weighted vector representation, then estimated based on Pearson correlation. The result of the experiment shows that the method of topic detection can be applied to many different social media sites regardless of their structure, language, and links.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của giao dịch mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức đến tính thông tin của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng giao dịch của nhà đầu tư tổ chức truyền tải các thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến thị trường, từ đó làm tăng tính thông tin của giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, giao dịch mua của nhà đầu tư tổ chức chứa đựng các tín hiệu tích cực về giá cổ phiếu. Tín hiệu này làm gia tăng giao dịch mua của các nhà đầu tư khác, dẫn đến lợi suất bất thường sau ngày thông báo mua cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức. <br> <br> Abstract <br>
This paper studies the effect of institutional investors' trading on the stock price informativeness of Vietnamese listed companies. Using two-stage regressions with 4,495 observations of 592 listed enterprises, we show that institutional investors transmit private information through their trading activities, thereby increasing the informativeness of the stock price. Notably, purchases by institutional investors contain positive signals, resulting in abnormal positive returns after the announcement day.