|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 32(1)
, Tháng 1/2021, Trang 05-24
|
|
Nhận diện hình ảnh và tính cách thương hiệu vùng liên kết du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long |
|
Vo Thi Ngoc Thuy & Le Cat Vi & Phung Thanh Binh & Pham Tan Nhâ?t |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định hình ảnh và tính cách thương hiệu của điểm đến du lịch vùng liên kết TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu thực hiện nhiều phương pháp như: Thu thập, phân tích thông tin thứ cấp, phương pháp chuyên gia, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát, phương pháp khảo sát thực địa và phương pháp lắng nghe khách hàng. Thông qua đó, đề tài đã khám phá được hình ảnh thương hiệu chung của vùng liên kết như sông nước, thuyền/ ghe chở sản vật gắn với các hình ảnh biểu tượng của TP. Hồ Chí Minh; đồng thời, xác định được tính cách thương hiệu đặc trưng của vùng liên kết như: Sự thân thiện, ngọt ngào, an toàn nhưng vẫn rất trẻ trung, sống động, nhiều sắc màu và luôn hướng về tương lai. Ngoài ra, nghiên cứu này đã thảo luận các đóng góp về mặt lý luận và ứng dụng nhằm thúc đẩy mối liên kết vùng về du lịch giữa TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ khóa
Hình ảnh thương hiệu; Tính cách thương hiệu; Liên kết vùng; TP. Hồ Chí Minh; Đồng bằng sông Cửu Long.
|
Download
|
|
Vai trò của sở hữu tâm lý nội tại đối với ý định mua sản phẩm bền vững trong thương mại điện tử
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này khám phá yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững bằng cách tích hợp nhận diện bản thân về môi trường, kiến thức với ý định mua sản phẩm bền vững trên các nền tảng thương mại điện tử. Lý thuyết sở hữu tâm lý nội tại được sử dụng để tìm hiểu động lực mua sắm sản phẩm bền vững. Dữ liệu được thu thập trực tuyến và sử dụng phần mềm SPSS và SmartPLS để phân tích. Kết quả nghiên cứu chỉ ra nhận diện bản thân về môi trường là yếu tố quan trọng thúc đẩy mua sắm bền vững trên nền tảng thương mại. Trong đó, kiến thức là yếu tố quan trọng điều chỉnh mối quan hệ giữa nhận diện bản thân về môi trường với ý định mua sản phẩm. Đóng góp về lý thuyết cho thấy sự tích hợp giữa yếu tố tâm lý nội tại và ý thức môi trường cung cấp cái nhìn toàn diện về quyết định của người tiêu dùng trong bối cảnh các thị trường trực tuyến. Cả hai đóng góp lý thuyết và quản trị được thảo luận trong nghiên cứu. <br><br>
Abstract <br>
This study explores the internal psychological factors that promote sustainable consumption by integrating environmental self-identity, knowledge, and sustainable purchase intention on e-commerce platforms. The domestic psychological ownership theory is used to understand the motivation for sustainable product purchase. Data were collected online and analyzed using SPSS and SmartPLS software. The results of the study indicate that environmental self-identity is an important factor that promotes sustainable purchase on e-commerce platforms. Notably, knowledge serves as a key factor moderating the relationship between environmental self-identity and purchase intention. Theoretical contributions show that the integration of internal psychological factors and environmental awareness provides a comprehensive view of consumer decisions in the context of online marketplaces. Both theoretical and managerial contributions are discussed in the study.
Download
Tiền tố và kết quả của sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của các khía cạnh xây dựng thương hiệu nội bộ đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty và cuối cùng đến sự trung thành, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách khảo sát với các nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu sau khi sàng lọc gồm 300 mẫu được dùng phân tích PLS-SEM. Kết quả phân tích cho thấy hai trong số ba khía cạnh của xây dựng thương hiệu nội bộ là truyền thông thương hiệu và thương hiệu dẫn đầu có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty có tác động tích cực đáng kể đến sự trung thành của nhân viên, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty.
Download
Ảnh hưởng của Sensory Marketing đến cảm nhận về chất lượng và sự hài lòng với dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập ở Việt Nam
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết đánh giá mức độ ảnh hưởng của các kích thích giác quan của người tới khám chữa bệnh tại bệnh viện công lập tới cảm nhận chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của họ thông qua khảo sát với 619 người dân Việt Nam đến từ 52 tỉnh thành. Kết quả cho thấy, các kích thích xúc giác, thị giác, khứu giác và vị giác có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cảm nhận và sự hài lòng của họ khi trải nghiệm dịch vụ y tế. Một số khuyến nghị ứng dụng marketing giác quan nhằm cải thiện cảm nhận và gia tăng sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ y tế đã được đề xuất nhằm cải thiện hình ảnh của các bệnh viện công cũng như đảm bảo quyền lợi của người dân về chất lượng dịch vụ xứng tầm. Nghiên cứu đã củng cố thêm cho các nghiên cứu trước đây và phát triển mô hình sensory marketing khi đánh giá cảm nhận chất lượng và sự hài lòng của khách hàng. <br> <br> <strong>Abstract</strong><br>
The article assesses the influence of sensory stimuli of patients who come for medical examination and treatment at Vietnam public hospitals on their perceived service quality and satisfaction through a survey of 619 people from in 52 provinces and cities. The results show that tactile, visual, olfactory, and taste stimuli significantly influence on perceived quality and customer satisfaction when experiencing public medical services. Some discussions and recommendations on applying sensory marketing to improve the perception and increase satisfaction toward quality of health services have been proposed, to improve the brand image of public hospitals as well as ensure the customer’s interests in terms of service quality. The study has reinforced previous studies and developed the Sensory Marketing model when assessing perceived quality and customer satisfaction
Download
Hành vi thực hành xanh trong ngành lưu trú: Vai trò của niềm tin tổ chức xanh, nhận dạng tổ chức xanh và lãnh đạo chuyển đổi xanh
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Hành vi thực hành xanh đã trở thành một chủ đề quan trọng trong các nghiên cứu về phát triển bền vững. Tuy nhiên, hầu hết các nhà nghiên cứu về hành vi này chủ yếu tập trung vào vấn đề chung trong khi các tiền đề cơ bản bên trong giải thích hành vi thực hành xanh của người lao động vẫn chưa được giải quyết một cách triệt để trong nhiều bối cảnh thị trường khác nhau. Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc để phân tích dữ liệu thu được từ 315 nhân viên tại các khách sạn/khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Việt Nam. Kết quả 5/5 giả thuyết được ủng hộ. Hành vi thực hành xanh trong tổ chức chịu tác động bởi: niềm tin tổ chức xanh; nhận dạng tổ chức xanh và lãnh đạo chuyển đối xanh. Trong khi, nhận dạng tổ chức xanh đóng vai trò trung gian hoàn toàn trong mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi xanh và hành vi thực hành xanh. Đặt biệt, mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi xanh và hành vi thực hành xanh được tăng lên bởi vai trò điều tiết của niềm tin tổ chức. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm giúp tổ chức phát huy vai trò của nhân viên nâng cao hành vi thực hành xanh. <br><br> <strong>Abstract </strong>
Green practices behavior has become an important topic in research on sustainable development. However, most of the green practices behavior researchers mainly focus on the general problem while the fundamental factors within the organization that explain green practices behavior have not yet been properly resolved thoroughly in a variety of market perspectives. The study uses a structural equation model to analyze data obtained from 315 employees at high-end hotels/resorts in Vietnam. Results 5/5 hypotheses are supported. Green practices behavior is influenced by: Green organizational trust, green organizational identity and green transformation leadership. Additionally, green organizational identity plays a completely mediating role in the relationship between green transformation leadership and green practices behavior. In particular, the relationship between green transformation leadership and green practice innovation is enhanced by the moderator role of organizational trust. Based on the research results, the article proposes a number of policy recommendations to help organizations promote the role of employees in enhancing green practices behavior.
Download
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trên thế giới ngành dịch vụ (DV) ngày càng phát triển do nhu cầu phục vụ sản xuất theo hướng hiện đại và các cá nhân đang chi tiêu một tỷ lệ đáng kể trong thu nhập của họ vào các loại hình dịch vụ như du lịch, nhà hàng và giải trí nhằm gia tăng chất lượng cuộc sống của họ. Dịch vụ bưu chính – viễn thông, ngân hàng, tài chính, phát triển kinh doanh, bảo hiểm phát triển sôi động. Ngoài ra, người tiêu dùng cá nhân cũng chi nhiều hơn cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục. Nhu cầu các ngành dịch vụ đang gia tăng đòi hỏi tính chuyên nghiệp trong cung ứng dịch vụ. Một số ngành dịch vụ ở nước ta trong thời gian qua đã có những bước phát triển khá nhanh và đang từng bước mở rộng quy mô. Cụ thể là dịch vụ thương mại, nhà hàng, khách sạn, du lịch, viễn thông,v.v.. Nhưng nhìn chung trong nhiều năm qua, sức tăng trưởng của ngành DV vẫn còn chậm, khu vực DV chiếm tỉ lệ % trong GDP 10 năm qua hầu như không đổi làm hạn chế khả năng đóng góp của các ngành DV vào phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bài viết này sẽ khái quát về vị trí của DV trong cơ cấu GDP, tình hình phát triển các ngành dịch vụ ở VN, tìm ra những thách thức, khó khăn để đề ra giải pháp phát triển. Nội dung bài viết bao gồm: (1) Khái quát cơ cấu kinh tế VN trong những năm qua và vị trí của khu vực DV; (2) Xác định những cơ hội và thách thức của ngành dịch vụ; (3) Định hướng và giải pháp phát triển các ngành DV.
Download
|