|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 33(3)
, Tháng 3/2022, Trang 79-97
|
|
Ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử của khách hàng Việt Nam và vai trò quan trọng của niềm tin |
|
Hoang Thi Phuong Thao & Nguyen Kim Ngoc |
DOI:
Tóm tắt
Trong bối cảnh số hóa, ví điện tử phát triển mạnh ở thị trường thanh toán điện tử Việt Nam với số lượng lớn khách hàng. Tuy nhiên, các nhà cung cấp ví điện tử cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng và những người chơi mới để có thị phần. Do đó, việc giữ chân khách hàng là chiến thuật tối ưu của các nhà cung cấp ví điện tử. Nghiên cứu này nhằm giải quyết mối quan tâm thực tế trên bằng cách điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử dựa trên mô hình xác nhận kỳ vọng (ECM), lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), lý thuyết niềm tin và tự tin khả năng bản thân. Kết quả phân tích 510 bản khảo sát hợp lệ cho thấy: Niềm tin, sự hài lòng, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, tự tin khả năng bản thân, và ảnh hưởng xã hội có tác động trực tiếp đến ý định tiếp tục sử dụng. Nghiên cứu cũng chỉ ra tác động điều tiết của niềm tin trong mối quan hệ giữa sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử của khách hàng Việt Nam.
Từ khóa
Ví điện tử, Niềm tin, Ý định tiếp tục sử dụng
|
Download
|
|
Mối quan hệ giữa thái độ bảo vệ môi trường, chủ nghĩa tối giản và hạnh phúc của người tiêu dùng: Vai trò điều tiết của hiệu quả cảm nhận và sự cởi mở để thay đổi
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động giữa thái độ bảo vệ môi trường (Environmental Protection ‒ EP) lên hạnh phúc khách hàng (Customer Happiness ‒ CH) (hạnh phúc tài chính, hạnh phúc chủ quan) thông qua chủ nghĩa tối giản (Consumer Minimalism ‒ CM). Ngoài ra, chúng tôi cũng nghiên cứu vai trò điều tiết của hiệu quả cảm nhận (Perceived Consumer Effectiveness ‒ PCE) và sự cởi mở để thay đổi (Openness To Change ‒ OTC) trong mối quan hệ giữa thái độ bảo vệ môi trường và chủ nghĩa tối giản. Dữ liệu từ 344 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất. Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (Partial Least Squares Structural Equation Modeling ‒ PLS-SEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ bảo vệ môi trường tác động tích cực đến chủ nghĩa tối giản, từ đó tác động đến hạnh phúc của người tiêu dùng bao gồm cả hạnh phúc tài chính và hạnh phúc chủ quan. Hơn nữa, hiệu quả cảm nhận và sự cởi mở để thay đổi điều tiết mối quan hệ giữa thái độ bảo vệ môi trường và chủ nghĩa tối giản. Cuối cùng, những phát hiện này cung cấp các hàm ý lý thuyết và thực tiễn quan trọng. <br><br>
Abstract <br>
This study examines the relationship between environmental protection (EP) and customer happiness (CH) (i.e., financial well-being and subjective well-being) through consumer minimalism (CM). In addition, the study investigates the moderating roles of perceived consumer effectiveness (PCE) and openness to change (OTC) in the relationship between EP and CM. Data from 344 consumers in Ho Chi Minh City were used to test a proposed model. Partial Least Squares (PLS-SEM) was utilized for data analysis. The results showed that EP positively affects CM, which in turn influences CH including financial well-being and subjective well-being. Both PCE and OTC moderate the association between EP and CM. Finally, these findings provide important theoretical and practical implications.
Download
Mối quan hệ giữa tính chủ động, định hướng chất lượng và thành quả đổi mới triệt để: Vai trò trung gian của sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét tác động của tính chủ động và định hướng chất lượng đến sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0, từ đó tác động đến thành quả đổi mới triệt để. Mẫu gồm 133 công ty trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam được sử dụng để kiểm định mô hình đề xuất. Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng phần mềm PLS-SEM. Phương pháp phân tích hai giai đoạn được áp dụng để kiểm tra độ tin cậy, tính hợp lệ, giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Kết quả cho thấy cả tính chủ động và định hướng chất lượng đều có tác động tích cực đến sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0. Sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0 giúp cải thiện thành quả đổi mới sáng tạo triệt để; đồng thời, sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0 cũng đóng vai trò trung gian trong việc thúc đẩy đổi mới triệt để từ chiến lược của tổ chức. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thảo luận về các hàm ý lý thuyết và thực tiễn. <br><br>
Abstract <br>
This study examines the impact of proactiveness and quality orientation on industry 4.0 readiness, which in turn affects radical innovative performance. A sample of 133 companies from various business sectors in Ho Chi Minh City, Vietnam, was used to test the proposed model. The data was analyzed using PLS-SEM software. A two-stage analytical method was applied to examine the reliability, validity, hypotheses, and the research model. The results indicate that both proactiveness and quality orientation have positive impacts on industry 4.0 readiness. The industry 4.0 readiness, in turn, positively affects radical innovative performance. The industry 4.0 readiness also plays a mediating role in fostering radical innovation from organizational strategies. The study also discusses theoretical and practical implications.
Download
Ảnh hưởng của tri thức bên ngoài tổ chức tới kết quả đổi mới của doanh nghiệp khởi nghiệp: Vai trò trung gian của khả năng hấp thụ và khả năng nhận biết cơ hội
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Với mục tiêu nâng cao kết quả đổi mới của doanh nghiệp khởi nghiệp, nghiên cứu thực hiện đánh giá vai trò của tri thức bên ngoài tổ chức tại Việt Nam. Dựa trên dữ liệu chéo thu thập tại hơn 150 doanh nghiệp khởi nghiệp, và sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tri thức bên ngoài không có ảnh hưởng trực tiếp tới tới kết quả đổi mới, nhưng có ảnh hưởng gián tiếp tới kết quả đổi mới qua khả năng hấp thụ tri thức và khả năng nhận biết cơ hội. Kết quả này đóng góp vào nghiên cứu về đổi mới sáng tạo mở trong bối cảnh doanh nghiệp khởi nghiệp, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn với các chủ doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách. Theo đó, doanh nghiệp khởi nghiệp cần nâng cao năng lực thấp thụ tri thức và nhận biết cơ hội để sử dụng tốt các nguồn tri thức bên ngoài nhằm nâng cao kết quả đổi mới của doanh nghiệp.<br><br>Abstract<br>
This research evaluates the role of external knowledge and the ability to absorb and recognize opportunities for entrepreneurial firms in Vietnam. Using a Partial Least Squares Structural Equation Modeling, the study tests data from a survey of 150 new ventures. Results show no direct relationship between external knowledge and innovation outcomes. However, knowledge absorption and opportunity recognition fully mediate the influence of knowledge diversity on innovation. Opportunity recognition mediates the effect of knowledge depth on innovation, but knowledge absorption does not. These findings contribute to open innovation theory and provide practical implications for improving innovation.
Download
Ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp đối với ý định khởi nghiệp: vai trò trung gian của tinh thần đổi mới và niềm tin năng lực bản thân
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu áp dụng lý thuyết bản sắc xã hội để đề xuất một mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 410 người trả lời và phân tích bằng mô hình cấu trúc bình phương tối thiểu một phần (PLS SEM), kết quả cho thấy một số phát hiện chính. Thứ nhất, cả tinh thần đổi mới và niềm tin về hiệu quả bản thân đều tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Thứ hai, giáo dục khởi nghiệp nổi lên như một yếu tố dự báo quan trọng về cả tinh thần đổi mới và niềm tin về hiệu quả bản thân. Đáng chú ý, tinh thần đổi mới và niềm tin về hiệu quả bản thân cùng nhau làm trung gian cho mối quan hệ giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp của sinh viên. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý trường đại học và các nhà hoạch định chính sách đang tìm cách thúc đẩy một môi trường thuận lợi cho hành vi khởi nghiệp của sinh viên. <br><br>Abstract<br>
The study applies social identity theory to propose a model of the factors influencing entrepreneurial intention. Based on data collected from 410 respondents and analyzed using partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM), the results reveal several key findings. Firstly, both innovative spirit and self-efficacy beliefs positively impact students’ entrepreneurial intentions. Secondly, entrepreneurship education emerges as a significant predictor of both innovative spirit and self-efficacy beliefs. Notably, innovative spirit and self-efficacy beliefs jointly mediate the relationship between entrepreneurship education and students’ entrepreneurial intentions. These findings have important implications for university administrators and policymakers seeking to foster a conducive environment for student entrepreneurial behavior.
Download
Xây dựng khung kiến trúc hệ thống thông tin tổng thể hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Chuyển đổi số (CĐS) đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi một chiến lược toàn diện và sự đồng bộ giữa các yếu tố kỹ thuật và quản lý, điều mà nhiều DNNVV vẫn còn thiếu. Nghiên cứu này đề xuất một khung kiến trúc hệ thống thông tin tổng thể, dựa trên Khung kiến trúc TOGAF, nhằm hỗ trợ quá trình CĐS cho DNNVV. Khung kiến trúc được thiết kế bao gồm năm mô hình tham chiếu chính: Kiến trúc nghiệp vụ (BRM), Kiến trúc dữ liệu (DRM), Kiến trúc ứng dụng (ARM), Kiến trúc công nghệ (TRM), và Kiến trúc an toàn thông tin (SRM). Khung kiến trúc này không chỉ giúp các DNNVV phát triển lộ trình CĐS rõ ràng và phù hợp, mà còn cung cấp các công cụ cần thiết để quản lý và theo dõi tiến độ các dự án CĐS, từ đó đảm bảo sự linh hoạt và thích ứng với biến động của thị trường. <br><br> Abstract <br>
Digital transformation (DT) plays a crucial role in enhancing the competitiveness and operational efficiency of small and medium-sized enterprises (SMEs) in Vietnam. However, this process requires a comprehensive strategy and synchronization between technical and managerial elements, which many SMEs still lack. This study proposes a comprehensive information system architecture framework based on the TOGAF Architecture Framework to support the DT process for SMEs. The designed architecture framework includes five main reference models: Business Reference Model (BRM), Data Reference Model (DRM), Application Reference Model (ARM), Technology Reference Model (TRM), and Security Reference Model (SRM). This framework not only assists SMEs in developing a clear and suitable DT roadmap but also provides the necessary tools to manage and monitor the progress of DT projects, ensuring flexibility and adaptability to market fluctuations.
Download
|