|
|
| Tạp chí phát triển kinh tế |
|
Số 170
, Tháng 12/2004, Trang 13-15
|
|
| Lạm phát và phòng ngừa rủi ro: Từ chính phủ cho đến mọi thành phần kinh tế |
|
| Tran Ngoc Tho |
DOI:
Tóm tắt
Từ khóa
kinh tế,lạm phát,rủi ro,
|
Download
|
|
Tài Chính Toàn Diện và Dân Trí Tài Chính – Trường Hợp Nghiên Cứu tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của dân trí tài chính đến sử dụng dịch vụ tài chính của người dân, từ đó tác động đến tài chính toàn diện. Bằng việc khảo sát 530 người dân sử dụng sản phẩm, dịch vụ Fintech, tác giả nhận thấy nhân tố “Tài chính toàn diện” và “Khả năng sử dụng Fintech” được phản ánh tích cực bởi nhân tố “Dân trí tài chính” và “Ảnh hưởng xã hội”. Đồng thời, nhân tố “Tài chính toàn diện” cũng được tác động tích cực bởi hai nhân tố “Niềm tin” và “Khả năng sử dụng Fintech”. Duy chỉ có nhân tố “Niềm tin” không chịu sự tác động bởi “Dân trí tài chính”, đồng thời nhân tố “Niềm tin” không chịu tác động bởi “Ảnh hưởng xã hội”. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách. <br><br>Abstract <br>
This study evaluates the impact of financial literacy on people's use of financial services, thereby affecting financial inclusion. By surveying 546 people using Fintech products and services, we found that the factors "Financial Inclusion" and "Fintech Usability" are positively reflected by "Financial Literacy” and “Social Influence”. "Financial Inclusion" is also positively affected by the two factors "Trust" and " Fintech Usability ". Only the factor "Trust" is not affected by "Financial Intelligence", just as the factor "Trust" is not affected by "Social Influence". From the research results, we give some policy implications.
Download
Đa dạng hóa sinh kế và nâng cao thu nhập người nông dân ở Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét cách thức đa dạng hóa sinh kế định hình thu nhập hộ gia đình nông thôn tại thị xã Bình Minh, Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng từ 182 hộ gia đình từ năm 2020 đến năm 2024 (871 quan sát). Áp dụng các phương pháp thống kê khác nhau để giải quyết vấn đề nội sinh, kết quả cho thấy đa dạng hóa làm tăng đáng kể thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hơn nữa, chúng tôi thấy rằng tiếp cận tín dụng khuếch đại tác động tích cực của đa dạng hóa chỉ đối với thu nhập phi nông nghiệp, trong khi đa dạng hóa làm giảm thiểu tác động tiêu cực của tổn thất do thiên tai chỉ đối với thu nhập nông nghiệp. Những phát hiện này làm nổi bật vai trò kép của đa dạng hóa như một chiến lược phục hồi và tích lũy, được định hình bởi mức thu nhập, khả năng tiếp cận tín dụng và mức độ rủi ro môi trường. Dựa trên những kết quả này, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm hướng đến các hộ gia đình có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu, mở rộng khả năng tiếp cận tài chính và tích hợp đa dạng hóa vào các chiến lược phát triển nông thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu. <br><br> Abstract <br>
This study examines how livelihood diversification shapes rural household income in Binh Minh town, Vietnam, using panel data from 182 households between 2020 and 2024 (871 observations). Applying various statistical methods to address endogeneity, the results show that diversification significantly increases both agricultural and non-agricultural income. Furthermore, we find that credit access amplifies the positive impact of diversification only on non-agricultural income, while diversification mitigates the negative effects of disaster-related losses only on agricultural income. These findings highlight the dual role of diversification as both a resilience and accumulation strategy, shaped by income levels, credit access, and environmental risks. Based on these results, the study provides several policy implications targeting low-income and climate-vulnerable households, expanding financial access, and integrating diversification into rural development and climate adaptation strategies.
Tín dụng thương mại và khả năng định giá dựa trên chi phí biên của doanh nghiệp: Trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong giai đoạn thắt chặt tín dụng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Hành vi định giá ở cấp độ doanh nghiệp không chỉ có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có hàm ý quan trọng đối với chính sách quản lý cạnh tranh và chính sách tiền tệ. Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của kênh tín dụng thương mại trong mối quan hệ với nhà cung cấp hay khách hàng, bao gồm cả cung và cầu tín dụng thương mại, đến khả năng định giá dựa trên chi phí biên của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả cung và cầu tín dụng thương mại có mối quan hệ ngược chiều với khả năng định giá dựa trên chi phí biên của doanh nghiệp, và điều này là rõ rệt ở nhóm doanh nghiệp có bị ràng buộc tín dụng – hay không tiếp cận được vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này lại gia tăng cung tín dụng thương mại ở giai đoạn cuối của cuộc khủng hoảng tín dụng giai đoạn 2011–2013 để gia tăng giá bán dựa trên chi phí biên, đồng thời thúc đẩy doanh số bán hàng. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng mới đầu tiên về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và hành vi định giá sản phẩm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
<br><br> Abstract <br>
Corporate pricing is important not only to the firm itself but also to competition regulation and monetary policy. This study aims to examine the impact of trade credit, in the relationship with suppliers and customers, including both trade credit supply and demand, on small and medium enterprises’ price markups. The results show that both trade credit supply and demand are negatively associated with corporate price markups, particularly among credit-constrained firms – those having difficulty in accessing bank credit. Moreover, firms extended trade credit in the aftermath of the 2011–2013 credit crunch to raise price markups, while boosting sales. Our study provides novel evidence on the relationship between trade credit and small and medium enterprises’ price markups in a developing country like Vietnam.
Download
Mối quan hệ phi tuyến tính giữa bất định chính sách kinh tế và cạnh tranh ngân hàng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét tác động của sự bất định về chính sách kinh tế đến sức cạnh tranh ngân hàng của 1.006 ngân hàng tại 20 quốc gia trên thế giới thông qua dữ liệu của Refinitiv Eikon, giai đoạn 2009‒2023. Bằng cách sử dụng phương pháp hiệu ứng tác động cố định, phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi, phương pháp hồi quy Driscoll-Kraay Standard Errors và IV-GMM đối với dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy bất định chính sách kinh tế có tác động tích cực đến sức cạnh tranh ngân hàng ở cả hai chỉ số bao gồm chỉ số bất định chính sách kinh tế và chỉ số bất định thế giới. Tuy nhiên, hiệu ứng phi tuyến chỉ được tìm thấy ở chỉ số bất định chính sách kinh tế. Ngoài ra, khi xét đến mẫu các quốc gia đang phát triển và đã phát triển, chỉ số bất định chính sách kinh tế thể hiện tác động hình chữ U ngược với mẫu ngân hàng ở các quốc gia đã phát triển và tác động hình chữ U ở các quốc gia đang phát triển. Với chỉ số bất định toàn cầu, chỉ có tác động hình chữ U ngược ở các quốc gia đang phát triển. Từ đó, bài viết cũng cung cấp một số hàm ý chính sách nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng tại các quốc gia xây dựng chiến lược phù hợp vừa để ứng phó với những thay đổi trong môi trường chính sách kinh tế bất định, vừa đảm bảo tăng cường năng lực cạnh tranh.
<br><br>Abstract<br>
This study investigates the impact of economic policy uncertainty on banking competitiveness by analyzing data from 1.006 banks in 20 countries worldwide sourced from Refinitiv Eikon during the period 2009‒2023. Employing fixed effects, feasible generalized least squares, Driscoll-Kraay standard errors, and IV-GMM for panel data, the findings reveal a positive influence of economic policy uncertainty on banking sector competitiveness, as measured by both the economic policy uncertainty index and the World Uncertainty Index. However, nonlinear effects are only evident in the case of the economic policy uncertainty index. Furthermore, when examining developing and developed countries separately, the economic policy uncertainty index exhibits an inverted U-shaped relationship with banking sector competitiveness in developed countries and a U-shaped relationship in developing countries. For the World Uncertainty Index, only an inverted U-shaped relationship is found in developing countries. Consequently, this study proposes several policy implications to assist bank managers in formulating appropriate strategies to both navigate the challenges posed by the economic policy uncertainty environment and enhance their competitive edge.
Download
Ứng dụng phương pháp Ra quyết định đa tiêu chí mờ trong đánh giá rủi ro tín dụng: Thực nghiệm và hàm ý quản trị tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Đánh giá rủi ro tín dụng là yếu tố cốt lõi trong quản lý tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các phương pháp ra quyết định đa tiêu chí truyền thống thường gặp khó khăn trong việc xử lý thông tin không chắc chắn trong quá trình đánh giá tín dụng bao gồm tính chủ quan trong quá trình ra quyết định và tính mờ của các tiêu chí, dẫn đến hạn chế khả năng giải thích kết quả. Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất mô hình kết hợp BWM mờ và TOPSIS mờ cải thiện độ chính xác và khả năng xử lý thông tin không chắc chắn trong đánh giá tín dụng. Bộ dữ liệu từ Home Credit được sử dụng để thực nghiệm và đánh giá mô hình. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng mô hình đề xuất đạt độ chính xác 92,31%, cao hơn so với các phương pháp như Rừng ngẫu nhiên và Cây quyết định. Việc tích hợp lý thuyết tập mờ giúp xử lý hiệu quả thông tin không chắc chắc trong quá trình phân loại khách hàng vay thành. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào việc nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời đề xuất tích hợp tính năng hiển thị điểm tín dụng vào ứng dụng ngân hàng di động tại Việt Nam. <br><br>Abstract <br>
Credit risk assessment represents a fundamental component of financial management, impacting the operational efficiency of credit institutions. Traditional multi-criteria decision-making methods often face difficulties in handling fuzzy information in credit assessment, including the fuzziness of evaluation criteria and subjectivity in decision-making processes, leading to limited result interpretation. The target of this study is to propose a hybrid model combining fuzzy BWM and fuzzy TOPSIS to improve both accuracy and capability in handling uncertain information in credit assessment. A dataset from Home Credit is used for experimentation and model evaluation. The experimental results show that the proposed model achieves an accuracy of 92.31%, which is higher than that of methods such as Random Forest and Decision Tree. The integration of fuzzy set theory effectively handles uncertainty in classifying loan applicants. The research findings contribute to the advancement of credit risk management practices and advocate for the integration of a credit score display feature within mobile banking applications in Vietnam.
Download
|