|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 31(7)
, Tháng 7/2020, Trang 73-84
|
|
| Vai trò của vốn xã hội đối với hành vi tìm việc |
|
| Truong Thanh Hiep & Nguyen Thi Bich Hong |
DOI:
Tóm tắt
Mục tiêu của bài viết là xây dựng mô hình lý thuyết hai giai đoạn phân tích tác động của lượng vốn xã hội lên hành vi tìm kiếm việc làm của người tìm việc. Mô hình cung cấp cơ sở lý thuyết giải thích cơ chế tác động của lượng vốn xã hội làm gia tăng mức lương ngưỡng yêu cầu của người tìm việc thông qua ba hiệu ứng: giảm chi phí tìm kiếm, tăng cơ hội việc làm, và giảm khả năng bị sa thải của người tìm việc. Ngoài ra, mô hình cũng cung cấp cơ sở lý thuyết giải thích tác động của lượng vốn xã hội lên mức độ nỗ lực tìm việc. Người tìm việc có lượng vốn xã hội cao được kỳ vọng thực hiện nhiều hành vi tìm việc hơn, do đó họ nhanh chóng tìm được việc hơn so với người ít vốn xã hội.
Từ khóa
Vốn xã hội, mạng lưới quan hệ, tìm việc làm, hành vi
|
Download
|
|
Ảnh hưởng của eWOM trên các phương tiện truyền thông xã hội đến ý định mua sắm – Nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trên cơ sở kết hợp mô hình chấp nhận thông tin (IAM) và lý thuyết hành động hợp lý (TRA), nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của eWOM trên các phương tiện truyền thông xã hội đến ý định mua sắm của người tiêu dùng. Bảng câu hỏi khảo sát gồm 24 biến được gửi đến người tiêu dùng có tìm hiểu và tham khảo thông tin từ những người tiêu dùng khác trên các phương tiện truyền thông xã hội trước khi mua sắm, hiện đang sinh sống tại TP.HCM và được chọn theo phương pháp thuận tiện. Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Số liệu được đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu khẳng định Độ tin cậy và Chất lượng thông tin tác động tích cực một cách trực tiếp lên cả Tính hữu ích và Sự chấp nhận eWOM. Một khi người tiêu dùng đã chấp nhận eWOM thì họ sẽ có ý định mua sắm nhiều hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm gia tăng ý định mua sắm dựa trên kết quả nghiên cứu.
<br> <br>Abstract<br>
Based on the combination of the Information Adoption Model (IAM) and the Theory of Reasoned Action (TRA), the study was conducted to investigate the influence of eWOM on social media on purchase intention of consumers. A survey questionnaire of 24 variables was sent to consumers who researched and consulted other consumers on social media before shopping, currently living in Ho Chi Minh City, and being selected under the convenience method. The study used a combination of qualitative and quantitative methods. Data reliability was evaluated by Cronbach's Alpha, EFA exploratory analysis, CFA confirmatory factor analysis, and SEM linear structure model. Research results confirm that Reliability and Quality of information directly positively affect both the usefulness and Acceptance of eWOM. Once consumers have accepted eWOM, they will have more purchase intentions. Concomitantly, the study also proposes some implications to increase purchase intention based on the research results.
Download
Tác động của mức độ quan tâm của nhà đầu tư tới thị trường chứng khoán Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của mức độ quan tâm của nhà đầu tư đến thị trường chứng khoán Việt Nam trên hai khía cạnh là mức độ thanh khoản và mức độ biến động tỷ suất sinh lời của cổ phiếu. Cụ thể, mức độ quan tâm của nhà đầu tư được định lượng thông qua tần suất tìm kiếm trực tuyến mã cổ phiếu từ công cụ thống kê Google Trends đối với thị trường chứng khoán nói chung và tới mỗi mã cổ phiếu. Đánh giá thực nghiệm đối với mười mã cổ phiếu có giá trị vốn hoá cao nhất thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 1/2018 tới 2/2023, kết quả cho thấy mức độ quan tâm của nhà đầu tư tới mỗi cổ phiếu cá biệt làm gia tăng khả năng thanh khoản và giảm mức độ biến động tỷ suất sinh lời. Ngược lại, mức độ quan tâm của nhà đầu tư tới chỉ số thị trường chung làm giảm mức độ thanh khoản của mỗi cổ phiếu riêng biệt nhưng làm tăng biến động của tỷ lệ sinh lời cổ phiếu. Điều này phù hợp với tính chất của thị trường chứng khoán Việt Nam với đa số nhà đầu tư cá nhân.
Download
Đo lường tăng trưởng kinh tế bao trùm ở Việt Nam: Cách tiếp cận mới với thước đo mới
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Tăng trưởng bao trùm là khái niệm nhấn mạnh tính công bằng trong việc phân phối cơ hội và lợi ích từ phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các nhóm người yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn thiếu một công cụ định lượng rõ ràng để đánh giá mức độ bao trùm của tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bài báo này giới thiệu và ứng dụng chỉ số di chuyển hướng lên (Upward Mobility measure) do Ray và Genicot (2023) đề xuất, nhằm đo lường mức độ thụ hưởng thành quả tăng trưởng của người nghèo tại Việt Nam trong giai đoạn 2002–2020. Kết quả từ dữ liệu VHLSS cho thấy người nghèo đã thực sự được hưởng lợi từ tăng trưởng, xác nhận tính bao trùm của phát triển kinh tế Việt Nam trong thời kỳ này. Ngoài ra, nghiên cứu còn mở ra tiềm năng ứng dụng rộng rãi chỉ số này trong so sánh tăng trưởng giữa các quốc gia hoặc vùng miền, góp phần hỗ trợ xây dựng chính sách phát triển công bằng và bền vững. <br><br> Abstract <br>
Inclusive growth emphasizes equity in the distribution of opportunities and benefits arising from economic development, particularly for vulnerable groups. However, there is a lack of measures to evaluate inclusive growth. This paper introduces and applies the Upward Mobility Measure proposed by Ray and Genicot (2023) to measure how much the poor have benefited from economic growth in Vietnam between 2002 and 2020. Using data from the Vietnam Household Living Standards Survey (VHLSS), the results reveal that the poor have benefited from economic growth, thereby confirming the inclusive nature of growth in Vietnam. This study also demonstrates the potential application of this measure for cross-country or regional comparisons of growth inclusiveness, offering a valuable tool to inform the design of equitable and sustainable development policies.
Download
Tối ưu hóa phân khúc khách hàng bán lẻ trực tuyến áp dụng các thuật toán phân cụm dựa trên mô hình RFM và các chỉ số đánh giá đa chiều
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này sử dụng các kỹ thuật khai thác dữ liệu giao dịch để phân khúc khách hàng trong lĩnh vực bán lẻ trực tuyến. Tích hợp khuôn khổ CRISP-DM với mô hình RFM, nghiên cứu đánh giá sáu thuật toán phân cụm bao gồm K-Means, Spectral Clustering, Mean Shift, Gaussian Mixture Model, DBSCAN và Fuzzy C-Means nhằm tối ưu hóa giải pháp phân khúc khách hàng. Các chỉ số định lượng bao gồm Davies-Bouldin, Calinski-Harabasz, Dunn và điểm Silhouette, chứng minh K-Means đạt hiệu quả tốt nhất trên dữ liệu thực nghiệm. Kết quả tối ưu hóa bốn phân khúc khách hàng riêng biệt: khách hàng tốt nhất, khách hàng trung thành, khách hàng tiềm năng và khách hàng rời bỏ dịch vụ. Phát hiện này cung cấp bằng chứng ra quyết định dựa trên dữ liệu, thiết lập và thực hiện các chiến lược tiếp thị có mục tiêu thông qua tích hợp hệ thống CRM, tối ưu hóa phân bổ nguồn lực và giữ chân khách hàng. Đáng chú ý, các phân khúc khách hàng được xác định tạo điều kiện cá nhân hóa, tăng cường tiềm năng doanh thu và đạt lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu cũng chỉ rõ những hạn chế và đề xuất các hướng phát triển trong tương lai, chẳng hạn như kết hợp dữ liệu nhân khẩu học và các kỹ thuật học sâu để nâng cao chất lượng phân khúc khách hàng. <br><br> Abstract <br>
This study utilizes transactional data mining techniques to segment customers in the online retail sector. Integrating the CRISP-DM framework with the RFM model, the study evaluates six clustering algorithms including K-Means, Spectral Clustering, Mean Shift, Gaussian Mixture Model, DBSCAN, and Fuzzy C-Means to optimize the customer segmentation solution. Quantitative metrics including Davies-Bouldin, Calinski-Harabasz, Dunn, and Silhouette scores demonstrate that K-Means performs best on the experimental data. The results optimize four distinct customer segments: best customers, loyal customers, potential customers, and churners. The findings provide evidence for data-driven decision making, establishing and implementing targeted marketing strategies through CRM system integration, optimizing resource allocation, and customer retention. Notably, the identified customer segments facilitate personalization, increase revenue potential, and gain competitive advantage. The study also highlights limitations and suggests future directions, such as combining demographic data and deep learning techniques to improve customer segmentation.
Ảnh hưởng của thu nhận và cung cấp kiến thức đến sự đổi mới: vai trò trung gian của sáng tạo cá nhân
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem xét ảnh hưởng của thu nhận và cung cấp kiến thức đến sự sáng tạo của cá nhân và đổi mới dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng. Dữ liệu được thu thập thông qua mẫu khảo sát 268 nhân viên làm việc trong lĩnh vực ngân hàng tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng để kiểm định các giả thuyết. Kết quả cho thấy yếu tố thu nhận kiến thức ảnh hưởng tích cực đến sự sáng tạo của cá nhân. Sự sáng tạo của cá nhân ảnh hưởng tích cực đến đổi mới dịch vụ và đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa cung cấp và thu nhận kiến thức với đổi mới dịch vụ. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý nhằm gia tăng sự sáng tạo của cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng để thúc đẩy sự đổi mới dịch vụ.<br><br><b>Abstract</b><br>The objective of this study is to examine the influence of knowledge acquisition and knowledge provision on individual creativity and service innovation in the banking sector. The data was collected through a survey of 268 employees working in the banking sector in Ho Chi Minh City. A Structural Equation Modeling procedure was used to test hypotheses. Results indicate that knowledge acquisition has a positive effect on individual creativity. Individual creativity has a positive effect on service innovation and plays mediating role in the relationship between knowledge provision, acquisition and service innovation. Based on the analysis results, the study provides some implications to increase individual creativity in the banking sector to promote service innovation.
Download
|