|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 32(11)
, Tháng 11/2021, Trang 84-108
|
|
Ứng dụng Benford’s Law phát hiện dấu hiệu gian lận báo cáo tài chính của công ty niêm yết Việt Nam |
|
Lam Thi Truc Linh & Nguyen Ngoc Tho & Nguyen Hong Nga |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này ứng dụng Benford’s Law để phát hiện dấu hiệu gian lận báo cáo tài chính của công ty niêm yết Việt Nam. Dữ liệu gồm 600 quan sát từ hai khoản mục doanh thu và lợi nhuận sau thuế được công bố trên báo cáo tài chính của 100 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2020. Nghiên cứu đã xem xét sự phân bố của dữ liệu thực tế ở chữ số thứ nhất, chữ số thứ hai và hai chữ số đầu tiên. Ba phép thử thống kê Z, Chi bình phương (χ^2) và độ lệch tuyệt đối trung bình (MAD) được sử dụng để đánh giá sự tuân thủ của tập dữ liệu với Benford’s Law. Kết quả chứng minh dữ liệu không tuân thủ với phân phối Benford’s Law ở chữ số thứ nhất và hai chữ số đầu tiên dẫn đến báo cáo tài chính có dấu hiệu gian lận. Nghiên cứu khuyến nghị kiểm toán viên, các nhà điều tra gian lận có thể sử dụng Benford’s Law như một công cụ hỗ trợ trong việc phát hiện gian lận báo cáo tài chính.
Từ khóa
Benford’s law; Gian lận báo cáo tài chính; Kế toán điều tra.
|
Download
|
|
Ảnh hưởng của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính với vai trò trung gian của mức độ công bố thông tin về công cụ tài chính tại ngân hàng thương mại.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết xem xét tác động của quản trị công ty (QTCT) đến hiệu quả tài chính (HQTC) ngân hàng với vai trò trung gian của công bố thông tin về công cụ tài chính (Financial instrument disclosure- FID). Nghiên cứu sử dụng mẫu 21 ngân hàng tại Việt Nam và phân tích hồi quy bội với dữ liệu bảng trong 14 năm, 2010-2023. Kiểm định Sobel-Goodman và Bootstrap được sử dụng để đánh giá vai trò trung gian của FID. Kết quả cho thấy mức độ phù hợp yêu cầu chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 7 (International financial reporting standard- IFRS 7) đạt khoảng 36,8%. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng về vai trò trung gian FID trong mối quan hệ giữa thành viên điều hành, sở hữu nước ngoài với HQTC. Ngoài ra, trình độ học vấn, tham gia điều hành và sở hữu nước ngoài đóng góp làm tăng HQTC ngân hàng được giải thích bởi lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết phụ thuộc nguồn lực. Hàm ý nghiên cứu cho thấy Việt Nam cần nhanh chóng xây dụng chuẩn mực kế toán về FID, các ngân hàng cần có các chính sách kế toán thích hợp về FID nằm góp phần nâng cao HQTC hơn nữa. <br><br> Abstract: <br>
The paper examines the impact of corporate governance on financial performance of banks with the mediating role of financial instrument disclosure (FID). The study uses a sample of 21 banks in Vietnam and multiple regression analysis with panel data for 14 years, 2010-2023. Sobel-Goodman and Bootstrap tests are used to assess the mediating role of FID. The results show that the level of conformity with the requirements of International Financial Reporting Standard (IFRS 7) is about 36.8%. The study provides evidence of the mediating role of FID in the relationship between executive members, foreign ownership and financial performance. In addition, the level of education, executive participation and foreign ownership contribute to increasing the financial performace of banks, which is explained by the agency theory and the resource dependence theory. The research implication shows that Vietnam should quickly build accounting standards on FID, banks need to have appropriate accounting policies on FID to further contribute to improving financial performance.
Download
Quản trị doanh nghiệp, chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Phân tích mối quan hệ trung gian
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp (CG) và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (FP) của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá vai trò trung gian của chất lượng báo cáo tài chính (FRQ). Dữ liệu được thu thập từ 599 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2019 đến 2023. Phân tích được thực hiện bằng phần mềm Stata/MP 17 với mô hình dữ liệu bảng. Để kiểm định vai trò trung gian của FRQ, nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Sobel nhằm xác định mức độ ảnh hưởng gián tiếp của CG đến FP thông qua FRQ. Kết quả cho thấy CG có tác động tích cực đến FP. Bên cạnh đó, FRQ đóng vai trò trung gian một phần, cho thấy CG không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn gián tiếp nâng cao FP thông qua việc cải thiện FRQ. Những phát hiện này góp phần mở rộng lý thuyết CG trong bối cảnh thị trường mới nổi như Việt Nam và khẳng định tầm quan trọng của FRQ như một kênh truyền dẫn hiệu quả trong CG. Hàm ý, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được trao đổi. <br> <br> ABSTRACT <br>
This study investigates the relationship between corporate governance (CG) and firm performance (FP), while also examining the mediating role of financial reporting quality (FRQ). The dataset consists of 599 non-financial firms listed on the Vietnamese stock market from 2019 to 2023. The analysis is conducted using panel data techniques in Stata/MP 17. To assess the mediating effect of FRQ, the study employs the Sobel test to determine the extent to which CG indirectly influences FP through FRQ. The empirical results indicate that CG has a positive impact on FP. Additionally, FRQ is found to partially mediate this relationship, suggesting that CG enhances FP not only directly but also indirectly by improving the FRQ. Based on these findings, the research contributes to the literature on CG in emerging markets such as Vietnam, and underscores the critical role of FRQ as an effective transmission channel in CG. Managerial implications, limitations, and future research are also discussed.
Download
Nghiên cứu tổng quan hệ thống về kế toán quản trị môi trường: Xu hướng, thách thức và định hướng nghiên cứu tương lai
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và áp lực ngày càng gia tăng về minh bạch thông tin môi trường, Kế toán quản trị môi trường (EMA) nổi lên như một công cụ chiến lược hỗ trợ doanh nghiệp (DN) hướng tới phát triển bền vững (PTBV). Nghiên cứu này tiến hành tổng quan hệ thống 74 bài báo từ cơ sở dữ liệu Scopus (2000–2025), kết hợp phương pháp phân tích thư mục bằng phần mềm VOSviewer nhằm xác định các xu hướng, thách thức và khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực EMA. Kết quả cho thấy EMA đang chuyển mình từ công cụ kỹ thuật sang nền tảng quản trị chiến lược, với chủ đề nghiên cứu nổi bật. Những định hướng tương lai tiềm năng bao gồm: tích hợp công nghệ số tiêu biểu như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain), phát triển mô hình EMA linh hoạt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), xây dựng chỉ số chi phí môi trường tích hợp và kết nối EMA với kinh tế tuần hoàn, trách nhiệm xã hội DN (CSR) và tài chính xanh. Nghiên cứu đóng góp vào việc hoàn thiện khung lý thuyết và tăng cường ứng dụng EMA trong thực tiễn, đặc biệt tại các nền kinh tế mới nổi. <br><br> Abstract <br>
In the context of climate change and increasing pressure for environmental information transparency, Environmental Management Accounting (EMA) has emerged as a strategic tool to support businesses in pursuing sustainable development. This study conducts a systematic review of 74 articles from the Scopus database (2000-2025), combining bibliometric analysis using VOSviewer to identify trends, challenges, and research gaps in the EMA field. The results indicate that EMA is shifting from a technical tool to a strategic management platform, with several prominent research themes. Potential future directions include the integration of digital technologies (AI, blockchain), the development of flexible EMA models for small and medium-sized enterprises (SMEs), the construction of integrated environmental cost indices, and the alignment of EMA with the circular economy, corporate social responsibility (CSR), and green finance. This research contributes to enhancing the theoretical framework and promoting the practical application of EMA, particularly in emerging economies.
Đo lường tăng trưởng kinh tế bao trùm ở Việt Nam: Cách tiếp cận mới với thước đo mới
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Tăng trưởng bao trùm là khái niệm nhấn mạnh tính công bằng trong việc phân phối cơ hội và lợi ích từ phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các nhóm người yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn thiếu một công cụ định lượng rõ ràng để đánh giá mức độ bao trùm của tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bài báo này giới thiệu và ứng dụng chỉ số di chuyển hướng lên (Upward Mobility measure) do Ray và Genicot (2023) đề xuất, nhằm đo lường mức độ thụ hưởng thành quả tăng trưởng của người nghèo tại Việt Nam trong giai đoạn 2002–2020. Kết quả từ dữ liệu VHLSS cho thấy người nghèo đã thực sự được hưởng lợi từ tăng trưởng, xác nhận tính bao trùm của phát triển kinh tế Việt Nam trong thời kỳ này. Ngoài ra, nghiên cứu còn mở ra tiềm năng ứng dụng rộng rãi chỉ số này trong so sánh tăng trưởng giữa các quốc gia hoặc vùng miền, góp phần hỗ trợ xây dựng chính sách phát triển công bằng và bền vững. <br><br> Abstract <br>
Inclusive growth emphasizes equity in the distribution of opportunities and benefits arising from economic development, particularly for vulnerable groups. However, there is a lack of measures to evaluate inclusive growth. This paper introduces and applies the Upward Mobility Measure proposed by Ray and Genicot (2023) to measure how much the poor have benefited from economic growth in Vietnam between 2002 and 2020. Using data from the Vietnam Household Living Standards Survey (VHLSS), the results reveal that the poor have benefited from economic growth, thereby confirming the inclusive nature of growth in Vietnam. This study also demonstrates the potential application of this measure for cross-country or regional comparisons of growth inclusiveness, offering a valuable tool to inform the design of equitable and sustainable development policies.
Ảnh hưởng của luật kế toán 2015 đến độ tin cậy dồn tích của báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty thuộc nhóm ngành công nghiệp
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Luật Kế toán 2015 thay thế Luật Kế toán 2003 đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách kế toán tại Việt Nam, hướng tới minh bạch và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế. Nghiên cứu này phân tích tác động của luật sửa đổi đến độ tin cậy dồn tích trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ngành công nghiệp, sử dụng dữ liệu từ 784 quan sát trước và sau khi luật được thực thi. Kết quả cho thấy, độ tin cậy của các khoản dồn tích đã cải thiện đáng kể, đặc biệt ở khoản dồn tích tài sản tài chính, tiếp theo là tài sản hoạt động dài hạn và vốn lưu động. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm giá trị cho các nhà hoạch định chính sách. Đồng thời, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị tăng cường giám sát và thực thi quy định, góp phần cải thiện chất lượng thông tin kế toán, nâng cao niềm tin nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp Việt Nam. <br><br>Abstract<br>
The 2015 Accounting Law, which replaced the 2003 Accounting Law, marked a significant milestone in Vietnam’s accounting reforms, aiming for greater transparency and improved financial reporting quality in line with international standards. The study analyzes the impact of this legislative amendment on the reliability of accruals in the financial statements of listed industrial companies, using data from 784 observations before and after the law’s implementation. Findings reveal a significant improvement in accrual reliability, particularly in financial asset accruals, followed by long-term operational assets and working capital. This study provides valuable empirical evidence for policymakers. Additionally, it offers recommendations to strengthen regulatory oversight and enforcement, contributing to higher-quality accounting information, greater investor confidence, and the sustainable development of Vietnam’s industrial sector
Download
|