|
|
| Tạp chí phát triển kinh tế |
|
Số 253
, Tháng 11/2011, Trang 42-48
|
|
| Sản xuất lúa theo công nghệ mới hiệu quả kinh tế và gợi ý chính sách |
|
| dinh Phi Ho & doan Ngoc Pha |
DOI:
Tóm tắt
VN đã trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới (hạng nhì sau Thái Lan). Sự ổn định lượng gạo xuất khẩu từ 4-5 triệu tấn hàng năm kể từ năm 2005, với giá trị trên 2 tỷ USD cho thấy khả năng phát triển bền vững đối với sản xuất lúa. Đóng góp vào thành tựu này, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) giữ vai trò quyết định về sản lượng và giá trị xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, người sản xuất lúa vẫn phải đương đầu với những biến động giá, thu nhập và rủi ro từ những biến đổi bất thường của môi trường - thời tiết và nhất là sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thế giới trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Làm cách nào để giúp nông dân sản xuất lúa ổn định và nâng cao thu nhập là thách thức lớn nhất hiện nay đối với các nhà nghiên cứu và chính sách ở VN. Để làm điều này, không có sự lựa chọn nào khác chính là ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất lúa. Kể từ năm 2005, hệ thống khuyến nông quốc gia đã tiến hành chuyển giao công nghệ mới (“Ba giảm ba tăng”: 3G3T; “Một phải năm giảm”: 1P5G) cho nông dân nhằm giảm giá thành sản phẩm và sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu. Dựa vào khung lý thuyết kinh tế học và thực tiễn VN, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp kiểm định trung bình mẫu độc lập (Independent Sample T-test) và kiểm định Chi bình phương (Chi-square tests) nhằm đánh giá các yếu tố của công nghệ mới tác động đến hiệu quả kinh tế và thích ứng với môi trường của người sản xuất lúa. Nghiên cứu tiến hành điều tra trực tiếp 309 nông dân ở ĐBSCL, trong đó, 176 nông dân có tham gia và 133 không tham gia các lớp tập huấn 3G3T hoặc 1P5G. Nghiên cứu nhận diện được 3 yếu tố: giảm lượng giống, phân và thuốc hóa học ảnh hưởng đến tăng thu nhập, giá bán, tỷ suất lợi nhuận và giảm giá thành sản xuất lúa.
Từ khóa
Kinh tế; Chính sách; Lúa.
|
Download
|
|
Quản trị công ty & hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Minh chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM
2019, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích lượng hóa mối quan hệ giữa quản trị công ty với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ở VN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của quản trị công ty như: thành viên nữ trong Hội đồng quản trị (HĐQT), quyền kiêm nhiệm, kinh nghiệm của HĐQT, và thù lao của HĐQT tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động công ty. Ngoài ra, quy mô của HĐQT tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động công ty. Đặc biệt hơn, kết quả nghiên cứu còn thể hiện tỉ lệ sở hữu vốn của HĐQT có mối quan hệ phi tuyến với hiệu quả hoạt động công ty. Tuy nhiên, kết quả tác động của trình độ học vấn, thành viên HĐQT không điều hành và cổ đông lớn đến hiệu quả hoạt động công ty trong nghiên cứu này vẫn chưa thể kết luận.
Download
Tác động của chất lượng dịch vụ đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng ADSL tại TP.HCM
2019, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa lòng trung thành của khách hàng và các yếu tố chất lượng dịch vụ ADSL, bằng việc khảo sát 289 khách hàng tại TP.HCM. Thang đo SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992) được sử dụng có điều chỉnh, phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, cùng với phân tích hồi quy. Kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ ADSL được đo bằng 6 thành phần được thể hiện theo thứ tự tầm quan trọng: (1) Cảm nhận giá cả; (2) Năng lực phục vụ; (3) Phương tiện hữu hình; (4) giá trị gia tăng tiện ích; (5) Khả năng đáp ứng; và (6) Độ tin cậy; sự thoả mãn của khách hàng ảnh hưởng tỷ lệ thuận với lòng trung thành dịch vụ. Nghiên cứu đề ra một số kiến nghị cho ban lãnh đạo các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ADSL nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ để làm tăng lòng trung thành khách hàng.
Download
Tăng trưởng kinh tế và ổn định vĩ mô: Đánh giá, viễn cảnh và khuyến nghị chính sách
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nền kinh tế VN trong những năm tới là tiếp tục ổn định vĩ mô và giữ vững đà tăng trưởng kinh tế. Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung phân tích và đánh giá việc thực hiện các chỉ số kinh tế và cân đối vĩ mô chủ yếu nhằm cung cấp bức tranh toàn cảnh nền kinh tế VN trong năm 2010. Chúng tôi nhận thấy rằng nền kinh tế tuy đã phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng nhưng vẫn phải đối diện với ba bất ổn vĩ mô đặc thù: lạm phát, nhập siêu và nợ công. Trên cơ sở dự báo viễn cảnh nền kinh tế VN từ năm 2011 trở đi và làm rõ ba bất ổn này, một số khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm giảm thiểu ba bất ổn và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo quan điểm bền vững. Chúng tôi cho rằng chính sách tiền tệ cần ưu tiên cho mục tiêu ổn định vĩ mô, đi đôi với tăng cường kỷ luật tài khóa; hơn nữa, cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên bốn trụ cột: tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến có giá trị gia tăng cao, phát triển công nghiệp phụ trợ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, và tinh gọn khu vực DNNN. Ngoài ra, chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và thể chế sẽ là những điều kiện căn bản nhất sẽ góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Download
Tác động của môi trường và khả năng thích ứng công nghệ đến hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến: Nghiên cứu điển hình một số doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu nhằm điều tra làm sao doanh nghiệp đạt được hiệu quả sử dụng dịch công trực tuyến dưới tác động của môi trường phát triển công nghệ thông tin, khả năng thích ứng, khả năng vượt qua khó khăn và động lực áp dụng công nghệ. Nghiên cứu dựa vào kết quả của 12 cuộc phỏng vấn chuyên sâu để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, sau đó điều chỉnh lại dựa trên bối cảnh thực tế về việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp Bình Dương. Tác giả sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính theo phương pháp bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) để kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố trong mô hình trên cơ sở phân tích 274 mẫu quan sát thu thập được từ đại diện doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu chỉ ra môi trường tác động (về kĩ thuật ứng dụng công nghệ thông tin) và khả năng thích ứng công nghệ của doanh nghiệp có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Download
|