2025
2024
Năm thứ. 35(12), Tháng 12/2024
Năm thứ. 35(11), Tháng 11/2024
Năm thứ. 35(10), Tháng 10/2024
Năm thứ. 35(9), Tháng 9/2024
Năm thứ. 35(8), Tháng 8/2024
Năm thứ. 35(7), Tháng 7/2024
Năm thứ. 35(6), Tháng 6/2024
Năm thứ. 35(5), Tháng 5/2024
Năm thứ. 35(4), Tháng 4/2024
Năm thứ. 35(3), Tháng 3/2024
Năm thứ. 35(2), Tháng 2/2024
Năm thứ. 35(1), Tháng 1/2024
2023
Năm thứ. 34(12), Tháng 12/2023
Năm thứ. 34(11), Tháng 11/2023
Năm thứ. 34(10), Tháng 10/2023
Năm thứ. 34(9), Tháng 9/2023
Năm thứ. 34(8), Tháng 8/2023
Năm thứ. 34(7), Tháng 7/2023
Năm thứ. 34(6), Tháng 6/2023
Năm thứ. 34(5), Tháng 5/2023
Năm thứ. 34(4), Tháng 4/2023
Năm thứ. 34(3), Tháng 3/2023
Năm thứ. 34(2), Tháng 2/2023
Năm thứ. 34(1), Tháng 1/2023
2022
Năm thứ. 33(12), Tháng 12/2022
Năm thứ. 33(11), Tháng 11/2022
Năm thứ. 33(10), Tháng 10/2022
Năm thứ. 33(9), Tháng 9/2022
Năm thứ. 33(8), Tháng 8/2022
Năm thứ. 33(7), Tháng 7/2022
Năm thứ. 33(6), Tháng 6/2022
Năm thứ. 33(5), Tháng 5/2022
Năm thứ. 33(4), Tháng 4/2022
Năm thứ. 33(3), Tháng 3/2022
Năm thứ. 33(2), Tháng 2/2022
Năm thứ. 33(1), Tháng 1/2022
2021
Năm thứ. 32(12), Tháng 12/2021
Năm thứ. 32(11), Tháng 11/2021
Năm thứ. 32(10), Tháng 10/2021
Năm thứ. 32(9), Tháng 9/2021
Năm thứ. 32(8), Tháng 8/2021
Năm thứ. 32(7), Tháng 7/2021
Năm thứ. 32(6), Tháng 6/2021
Năm thứ. 32(5), Tháng 5/2021
Năm thứ. 32(4), Tháng 4/2021
Năm thứ. 32(3), Tháng 3/2021
Năm thứ. 32(2), Tháng 2/2021
Năm thứ. 32(1), Tháng 1/2021
2020
Năm thứ. 31(12), Tháng 12/2020
Năm thứ. 31(11), Tháng 11/2020
Năm thứ. 31(10), Tháng 10/2020
Năm thứ. 31(9), Tháng 9/2020
Năm thứ. 31(8), Tháng 8/2020
Năm thứ. 31(7), Tháng 7/2020
Năm thứ. 31(6), Tháng 6/2020
Năm thứ. 31(5), Tháng 5/2020
Năm thứ. 31(4), Tháng 4/2020
Năm thứ. 31(3), Tháng 3/2020
Năm thứ. 31(2), Tháng 2/2020
Năm thứ. 31(1), Tháng 1/2020
2019
Năm thứ. 30(12), Tháng 12/2019
Năm thứ. 30(11), Tháng 11/2019
Năm thứ. 30(10), Tháng 10/2019
Năm thứ. 30(9), Tháng 9/2019
Năm thứ. 30(8), Tháng 8/2019
Năm thứ. 30(7), Tháng 7/2019
Năm thứ. 30(6), Tháng 6/2019
Năm thứ. 30(5), Tháng 5/2019
Năm thứ. 30(4), Tháng 4/2019
Năm thứ. 30(3), Tháng 3/2019
Năm thứ. 30(2), Tháng 2/2019
Năm thứ. 30(1), Tháng 1/2019
2018
Năm thứ. 29(12), Tháng 12/2018
Năm thứ. 29(11), Tháng 11/2018
Năm thứ. 29(10), Tháng 10/2018
Năm thứ. 29(9), Tháng 9/2018
Năm thứ. 29(8), Tháng 8/2018
Năm thứ. 29(7), Tháng 7/2018
Năm thứ. 29(6), Tháng 6/2018
Năm thứ. 29(5), Tháng 5/2018
Năm thứ. 29(4), Tháng 4/2018
Năm thứ. 29(3), Tháng 3/2018
Năm thứ. 29(2), Tháng 2/2018
Năm thứ. 29(1), Tháng 1/2018
2017
Năm thứ. 28(12), Tháng 12/2017
Năm thứ. 28(11), Tháng 11/2017
Năm thứ. 28(10), Tháng 10/2017
Năm thứ. 28(9), Tháng 9/2017
Năm thứ. 28(8), Tháng 8/2017
Năm thứ. 28(7), Tháng 7/2017
Năm thứ. 28(6), Tháng 6/2017
Năm thứ. 28(5), Tháng 5/2017
Năm thứ. 28(4), Tháng 4/2017
Năm thứ. 28(3), Tháng 3/2017
Năm thứ. 28(2), Tháng 2/2017
Năm thứ. 28(1), Tháng 1/2017
2016
Năm thứ. 27(12), Tháng 12/2016
Năm thứ. 27(11), Tháng 11/2016
Năm thứ. 27(10), Tháng 10/2016
Năm thứ. 27(9), Tháng 9/2016
Năm thứ. 27(8), Tháng 8/2016
Năm thứ. 27(7), Tháng 7/2016
Năm thứ. 27(6), Tháng 6/2016
Năm thứ. 27(5), Tháng 5/2016
Năm thứ. 27(4), Tháng 4/2016
Năm thứ. 27(3), Tháng 3/2016
Năm thứ. 27(2), Tháng 2/2016
Năm thứ. 27(1), Tháng 1/2016
2015
Năm thứ. 26(12), Tháng 12/2015
Năm thứ. 26(11), Tháng 11/2015
Năm thứ. 26(10), Tháng 10/2015
Năm thứ. 26(9), Tháng 9/2015
Năm thứ. 26(8), Tháng 8/2015
Năm thứ. 26(7), Tháng 7/2015
Năm thứ. 26(6), Tháng 6/2015
Năm thứ. 26(5), Tháng 5/2015
Năm thứ. 26(4), Tháng 4/2015
Năm thứ. 26(3), Tháng 3/2015
Năm thứ. 26(2), Tháng 2/2015
Năm thứ. 26(1), Tháng 1/2015
2014
Số 290, Tháng 12/2014
Số 289, Tháng 11/2014
Số 288, Tháng 10/2014
Số 287, Tháng 9/2014
Số 286, Tháng 8/2014
Số 285, Tháng 7/2014
Số 284, Tháng 6/2014
Số 284DS, Tháng 6/2014
Số 283, Tháng 5/2014
Số 282, Tháng 4/2014
Số 281, Tháng 3/2014
Số 280, Tháng 2/2014
Số 279, Tháng 1/2014
2013
Số 278, Tháng 12/2013
Số 277, Tháng 11/2013
Số 276, Tháng 10/2013
Số 276DS, Tháng 10/2013
Số 275, Tháng 9/2013
Số 274, Tháng 8/2013
Số 273, Tháng 7/2013
Số 272, Tháng 6/2013
Số 271, Tháng 5/2013
Số 270, Tháng 4/2013
Số 269, Tháng 3/2013
Số 268, Tháng 2/2013
Số 267, Tháng 1/2013
2012
Số 266, Tháng 12/2012
Số 265, Tháng 11/2012
Số 264, Tháng 10/2012
Số 263, Tháng 9/2012
Số 262, Tháng 8/2012
Số 261, Tháng 7/2012
Số 260, Tháng 6/2012
Số 259, Tháng 5/2012
Số 258, Tháng 4/2012
Số 257, Tháng 3/2012
Số 256, Tháng 2/2012
Số 255, Tháng 1/2012
2011
Số 254, Tháng 12/2011
Số 253, Tháng 11/2011
Số 252, Tháng 10/2011
Số 251, Tháng 9/2011
Số 250, Tháng 8/2011
Số 249, Tháng 7/2011
Số 248, Tháng 6/2011
Số 247, Tháng 5/2011
Số 246, Tháng 4/2011
Số 245, Tháng 3/2011
Số 244, Tháng 2/2011
Số 243, Tháng 1/2011
2010
Số 242, Tháng 12/2010
Số 241, Tháng 11/2010
Số 240, Tháng 10/2010
Số 239, Tháng 9/2010
Số 238, Tháng 8/2010
Số 237, Tháng 7/2010
Số 236, Tháng 6/2010
Số 235, Tháng 5/2010
Số 234, Tháng 4/2010
Số 233, Tháng 3/2010
Số 232, Tháng 2/2010
Số 231, Tháng 1/2010
2009
Số 230, Tháng 12/2009
Số 229, Tháng 11/2009
Số 228, Tháng 10/2009
Số 227, Tháng 9/2009
Số 226, Tháng 8/2009
Số 225, Tháng 7/2009
Số 224, Tháng 6/2009
Số 223, Tháng 5/2009
Số 222, Tháng 4/2009
Số 221, Tháng 3/2009
Số 220, Tháng 2/2009
Số 219, Tháng 1/2009
2008
Số 218, Tháng 12/2008
Số 217, Tháng 11/2008
Số 216, Tháng 10/2008
Số 215, Tháng 9/2008
Số 214, Tháng 8/2008
Số 213, Tháng 7/2008
Số 212, Tháng 6/2008
Số 211, Tháng 5/2008
Số 210, Tháng 4/2008
Số 209, Tháng 3/2008
Số 208, Tháng 2/2008
Số 207, Tháng 1/2008
2007
Số 206, Tháng 12/2007
Số 205, Tháng 11/2007
Số 204, Tháng 10/2007
Số 203, Tháng 9/2007
Số 202, Tháng 8/2007
Số 201, Tháng 7/2007
Số 200, Tháng 6/2007
Số 199, Tháng 5/2007
Số 198, Tháng 4/2007
Số 197, Tháng 3/2007
Số 196, Tháng 2/2007
Số 195, Tháng 1/2007
2006
Số 194, Tháng 12/2006
Số 193, Tháng 11/2006
Số 192, Tháng 10/2006
Số 191, Tháng 9/2006
Số 190, Tháng 8/2006
Số 189, Tháng 7/2006
Số 188, Tháng 6/2006
Số 187, Tháng 5/2006
Số 186, Tháng 4/2006
Số 185, Tháng 3/2006
Số 184, Tháng 2/2006
Số 183, Tháng 1/2006
2005
Số 182, Tháng 12/2005
Số 181, Tháng 11/2005
Số 180, Tháng 10/2005
Số 179, Tháng 9/2005
Số 178, Tháng 8/2005
Số 177, Tháng 7/2005
Số 176, Tháng 6/2005
Số 175, Tháng 5/2005
Số 174, Tháng 4/2005
Số 173, Tháng 3/2005
Số 172, Tháng 2/2005
Số 171, Tháng 1/2005
2004
Số 170, Tháng 12/2004
Số 169, Tháng 11/2004
Số 168, Tháng 10/2004
Số 167, Tháng 9/2004
Số 166, Tháng 8/2004
Số 165, Tháng 7/2004
Số 164, Tháng 6/2004
Số 163, Tháng 5/2004
Số 162, Tháng 4/2004
Số 161, Tháng 3/2004
Số 160, Tháng 2/2004
Số 159, Tháng 1/2004
2003
Số 158, Tháng 12/2003
Số 157, Tháng 11/2003
Số 156, Tháng 10/2003
Số 155, Tháng 9/2003
Số 154, Tháng 8/2003
Số 153, Tháng 7/2003
Số 152, Tháng 6/2003
Số 151, Tháng 5/2003
Số 150, Tháng 4/2003
Số 149, Tháng 3/2003
Số 148, Tháng 2/2003
Số 147, Tháng 1/2003
2002
Số 146, Tháng 12/2002
Số 145, Tháng 11/2002
Số 144, Tháng 10/2002
Số 143, Tháng 9/2002
Số 142, Tháng 8/2002
Số 141, Tháng 7/2002
Số 140, Tháng 6/2002
Số 139, Tháng 5/2002
Số 138, Tháng 4/2002
Số 137, Tháng 3/2002
Số 136, Tháng 2/2002
Số 135, Tháng 1/2002
2001
Số 134, Tháng 12/2001
Số 133, Tháng 11/2001
Số 132, Tháng 10/2001
Số 131, Tháng 9/2001
Số 130, Tháng 8/2001
Số 129, Tháng 7/2001
Số 128, Tháng 6/2001
Số 127, Tháng 5/2001
Số 126, Tháng 4/2001
Số 125, Tháng 3/2001
Số 124, Tháng 2/2001
Số 123, Tháng 1/2001
2000
Số 122, Tháng 12/2000
Số 121, Tháng 11/2000
Số 120, Tháng 10/2000
Số 119, Tháng 9/2000
Số 118, Tháng 8/2000
Số 117, Tháng 7/2000
Số 116, Tháng 6/2000
Số 115, Tháng 5/2000
Số 114, Tháng 4/2000
Số 113, Tháng 3/2000
Số 112, Tháng 2/2000
Số 111, Tháng 1/2000
1999
Số 110, Tháng 12/1999
Số 109, Tháng 11/1999
Số 108, Tháng 10/1999
Số 107, Tháng 9/1999
Số 106, Tháng 8/1999
Số 105, Tháng 7/1999
Số 104, Tháng 6/1999
Số 103, Tháng 5/1999
Số 102, Tháng 4/1999
Số 101, Tháng 3/1999
Số 100, Tháng 2/1999
Số 99, Tháng 1/1999
1998
Số 98, Tháng 12/1998
Số 97, Tháng 11/1998
Số 96, Tháng 10/1998
Số 95, Tháng 9/1998
Số 94, Tháng 8/1998
Số 93, Tháng 7/1998
Số 92, Tháng 6/1998
Số 91, Tháng 5/1998
Số 90, Tháng 4/1998
Số 89, Tháng 3/1998
Số 88, Tháng 2/1998
Số 87, Tháng 1/1998
1997
Số 86, Tháng 12/1997
Số 85, Tháng 11/1997
Số 84, Tháng 10/1997
Số 83, Tháng 9/1997
Số 82, Tháng 8/1997
Số 81, Tháng 7/1997
Số 80, Tháng 6/1997
Số 79, Tháng 5/1997
Số 78, Tháng 4/1997
Số 77, Tháng 3/1997
Số 76, Tháng 2/1997
Số 75, Tháng 1/1997
1996
Số 74, Tháng 12/1996
Số 73, Tháng 11/1996
Số 72, Tháng 10/1996
Số 71, Tháng 9/1996
Số 70, Tháng 8/1996
Số 69, Tháng 7/1996
Số 68, Tháng 6/1996
Số 67, Tháng 5/1996
Số 66, Tháng 4/1996
Số 65, Tháng 3/1996
Số 64, Tháng 2/1996
Số 63, Tháng 1/1996
1995
Số 62, Tháng 12/1995
Số 61, Tháng 11/1995
Số 60, Tháng 10/1995
Số 59, Tháng 9/1995
Số 58, Tháng 8/1995
Số 57, Tháng 7/1995
Số 56, Tháng 6/1995
Số 55, Tháng 5/1995
Số 54, Tháng 4/1995
Số 53, Tháng 3/1995
Số 52, Tháng 2/1995
Số 51, Tháng 1/1995
1994
Số 50, Tháng 12/1994
Số 49, Tháng 11/1994
Số 48, Tháng 10/1994
Số 47, Tháng 9/1994
Số 46, Tháng 8/1994
Số 45, Tháng 7/1994
Số 44, Tháng 6/1994
Số 43, Tháng 5/1994
Số 42, Tháng 4/1994
Số 41, Tháng 3/1994
Số 40, Tháng 2/1994
Số 39, Tháng 1/1994
1993
Số 38, Tháng 12/1993
Số 37, Tháng 11/1993
Số 36, Tháng 10/1993
Số 35, Tháng 9/1993
Số 34, Tháng 8/1993
Số 33, Tháng 7/1993
Số 32, Tháng 6/1993
Số 31, Tháng 5/1993
Số 30, Tháng 4/1993
Số 29, Tháng 3/1993
Số 28, Tháng 2/1993
Số 27, Tháng 1/1993
1992
Số 26, Tháng 12/1992
Số 25, Tháng 11/1992
Số 24, Tháng 10/1992
Số 23, Tháng 9/1992
Số 22, Tháng 8/1992
Số 21, Tháng 7/1992
Số 20, Tháng 6/1992
Số 19, Tháng 5/1992
Số 18, Tháng 4/1992
Số 17 (Số tháng 2-3), Tháng 3/1992
Số 16, Tháng 1/1992
1991
Số 15, Tháng 12/1991
Số 14, Tháng 11/1991
Số 13, Tháng 10/1991
Số 12, Tháng 9/1991
Số 11, Tháng 8/1991
Số 10 (Tháng 6-7), Tháng 7/1991
Số 9, Tháng 5/1991
Số 8, Tháng 4/1991
Số 7, Tháng 2/1991
Số 6, Tháng 1/1991
1990
Mở rộng
|
Số 276DS , Tháng 10/2013 |
|
|
|
Thực trạng tập trung kinh tế trên thị trường xăng dầu ở Việt Nam
(trang 38-47)
Pham Thi Ly & Nguyen Thanh Trong
Bản điện tử: 18 Jun 2021 | DOI:
Tóm tắt
Phát triển thị trường xăng dầu có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc cung ứng sản phẩm cho người mua là yêu cầu tất yếu trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường ở VN. Nghiên cứu này sử dụng các chỉ số tỉ lệ tập trung (Concentration Ratio - CR) và chỉ số Herfindahl - Hirschman (Herfindahl - Hirschman Index - HHI) để đo lường mức độ tập trung kinh tế, xác định cấu trúc thị trường xăng dầu hiện nay. Kết quả tính toán cho thấy mức độ tập trung kinh tế trên thị trường rất cao, chỉ số CR3 là 82,4%, chỉ số HHI là 2.901,5; thị trường có cấu trúc độc quyền nhóm và bị chi phối bởi Tập đoàn xăng dầu VN. Nghiên cứu này cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm thúc đẩy cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh xăng dầu ở VN.
Đánh giá hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sau 6 năm gia nhập WTO
(trang 115-125)
dinh Thi Thu Oanh
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Việc gia nhập WTO có tác động rất tích cực đến đời sống kinh tế vĩ mô và các doanh nghiệp VN (DNVN). Riêng đối với các DN sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ của VN thì còn được giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu cũng như giảm thuế xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường các nước;v.v.. Những thuận lợi đó đã làm cho năng lực sản xuất và kinh doanh của ngành gỗ VN đạt được tốc độ tăng trưởng cao rõ rệt. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của VN cũng gặp nhiều thách thức đáng kể như sự tác động của nền kinh tế toàn cầu trong thời gian qua đã và đang có ảnh hưởng lan tỏa đến nền kinh tế và thương mại của VN vốn có quy mô nhỏ bé, đang phát triển ở trình độ thấp, và đang phải mở cửa thị trường để thực hiện cam kết gia nhập của WTO. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê và phương pháp chuyên gia để làm rõ những thuận lợi mà các DN ngành hàng gỗ VN có được; đồng thời cũng cho thấy các DNVN cũng sẽ còn gặp nhiều khó khăn và thách thức khi gia nhập WTO.
Tăng trưởng xanh trong ngành cao su Việt Nam
(trang 03-13)
doan Thi Hong Van & Bui Thi Khanh Van
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Quá trình phát triển của ngành cao su VN ngày càng bộc lộ nhiều bất cập: Đầu ra bị lệ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc - nơi nhập hơn một nửa lượng cao su xuất khẩu của VN; đầu vào có hiện tượng phá rừng trồng cao su tràn lan, kém hiệu quả; lợi nhuận trong chuỗi giá trị cao su phân bổ bất hợp lý, làm mất đi động lực của người trồng cao su… Mô hình tăng trưởng cũ trong ngành cao su không còn phù hợp, đã đến lúc cần chuyển sang mô hình tăng trưởng mới - tăng trưởng xanh. Bài viết tập trung làm rõ khái niệm tăng trưởng xanh, đánh giá thực trạng sản xuất, xuất khẩu cao su của VN trong thời gian qua, đi sâu nghiên cứu những bất cập trong ngành, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải pháp tăng trưởng xanh, tạo tiền đề cho ngành cao su VN phát triển bền vững.
Đặc điểm ngân hàng tác động đến sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng ngân hàng tại VN
(trang 75-91)
Nguyen Phuc Canh & Nguyen Quoc Anh & Nguyen Hong Quan
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế như đầu tư, tiêu dùng hàng lâu bền... Chính vì vậy, khi chính sách tiền tệ (CSTT) thay đổi sẽ tác động đến nền kinh tế thông qua cung tín dụng của NHTM. Bài viết phân tích cơ chế truyền dẫn của CSTT qua kênh tín dụng của NHTM VN giai đoạn 2003-2012 trên khía cạnh phản ứng của chính mỗi NHTM với sự thay đổi trong CSTT. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tổng thể (GMM) cho dữ liệu bảng thu thập từ báo cáo tài chính của các NHTM giai đoạn 2003-2012. Kết quả cho thấy mô hình GMM phát hiện kênh tín dụng có tồn tại trong dẫn truyền CSTT tại VN và các đặc điểm về vốn chủ sở hữu, tài sản thanh khoản, rủi ro của mỗi NHTM tác động đến tính linh hoạt của mỗi NHTM khi phản ứng với sự thay đổi của CSTT VN giai đoạn 2003 - 2012.
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại VN: Kiểm định giả thuyết SCP và ES
(trang 126-135)
Phan Thu Hien & Phan Thi My Hanh
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM (NHTM) VN trong giai đoạn 2005- 2012. Nghiên cứu đi sâu vào kiểm định hai giả thuyết SCP và ES để tìm ra các yếu tố tác động mạnh đến tỉ suất lợi nhuận ngân hàng. Kết quả cho thấy không phải thị phần của từng ngân hàng mà chính mức độ tập trung thị trường mới có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua chỉ tiêu ROAA và ROAE. Ngoài ra, quy mô ngân hàng và hình thức sở hữu, tỉ lệ vốn huy động trên tổng tài sản, và tỉ lệ lạm phát đều tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM ở VN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giúp hệ thống NHTM VN phát triển bền vững.
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng tại Trung tâm bảo hành - Công ty Thế giới Di động
(trang 104-114)
Tran Quang Trung & do Thi Kim Hoang
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm bảo hành của Công ty Thế giới Di động với 150 khách hàng tham gia khảo sát. Nội dung khảo sát đi sâu vào các yếu tố chất lượng dịch vụ nhằm thoả mãn khách hàng như: độ tin cậy, khả năng đáp ứng, mức độ đảm bảo, phương tiện hữu hình, và sự đồng cảm. Kết quả phân tích yếu tố và hồi quy cho thấy sự thoả mãn của khách hàng chịu tác động của ba yếu tố: mức độ tin cậy, năng lực phục vụ, và phương tiện hữu hình. Trong đó, mức độ tin cậy có ảnh hưởng mạnh nhất, điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Kế đó là năng lực phục vụ, bao gồm ba thành phần: khả năng đáp ứng, mức độ đảm bảo, và sự đồng cảm trong thang đo SERVPERF. Phương tiện hữu hình ảnh hưởng không đáng kể. Hiện nay ở Trung tâm bảo hành cả hai yếu tố mức độ tin cậy và năng lực phục vụ đều dưới mức chấp nhận được. Để tăng cường sự thoả mãn của khách hàng, Trung tâm bảo hành cần đầu tư thêm vào các yếu tố này.
Tác động của cú sốc giá dầu lên cán cân thương mại VN và một số khuyến nghị
(trang 25-37)
Nguyen Khac Quoc Bao
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xem xét tác động của cú sốc giá dầu lên cán cân thương mại VN, đồng thời tìm hiểu mối quan hệ nhân quả giữa cán cân thương mại với các yếu tố vĩ mô khác có liên quan. Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định biên và mô hình ARDL với dữ liệu từ Quý I/1999 tới Quý IV/2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy có một mối quan hệ nghịch biến đáng kể giữa giá dầu, tỉ giá hối đoái và cán cân thương mại ở VN. Cụ thể là trong dài hạn, nếu có 1% gia tăng trong giá dầu và tỉ giá hối đoái, cán cân thương mại sẽ lần lượt sụt giảm 0,12% và 0,79%. Tuy nhiên trong ngắn hạn lại tồn tại mối tương quan cùng chiều giữa tỉ giá hối đoái, giá dầu thế giới với cán cân thương mại. Từ những kết quả thu được, tác giả đưa ra một số khuyến nghị và đề xuất với các nhà hoạch định chính sách nhằm làm giảm bớt những tác động tiêu cực của cú sốc giá dầu lên cán cân thương mại VN.
Tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến cán cân thương mại Việt Nam
(trang 14-24)
Diep Gia Luat & Tran Trung Kien
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và cán cân thương mại, giữa dòng vốn FDI và giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của VN giai đoạn 1992-2012. Dựa trên dữ liệu thứ cấp về nguồn vốn FDI, kim ngạch xuất nhập khẩu, GDP toàn cầu, GDP VN, tỉ giá thực đa phương từ năm 1992-2012, đồng thời sử dụng phương pháp hồi quy hệ phương trình Seemingly Unrelated Regression Equations (SURE) và thực hiện kiểm định hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) cho cho từng phương trình trong hệ phương trình. Kết quả nghiên cứu kiểm định cho thấy dòng vốn FDI có tác động đến cán cân thương mại, đặc biệt là giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu này chưa tìm ra được bằng chứng thống kê về mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa nhập khẩu với các biến: dòng vốn FDI, thu nhập và tỉ giá đa phương.
Sự thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất ở KCN Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
(trang 92-103)
Nguyen Hoang Bao & Nguyen Minh Tuan
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa không thể tránh khỏi việc thu hồi đất. Việc thu hồi đất ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân. Bài viết sử dụng khung sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2003) để phân tích tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập người dân ở khu công nghiệp Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập gồm: (1) Khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh từ tiền đền bù; (2) Diện tích đất thu hồi; (3) Trình độ học vấn của chủ hộ; và (4) Tỉ lệ phụ thuộc.
Nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam
(trang 58-74)
Nguyen Huu Huy Nhat
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm xem xét liệu chính sách tiền tệ (CSTT) có phải là một nhân tố quyết định đến tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán (TTCK) VN hay không. Cụ thể, tác giả xem xét các ảnh hưởng của CSTT lên tính thanh khoản cả về cấp độ vi mô lẫn vĩ mô đối với TTCK VN. Kết quả nghiên cứu ở cấp độ vi mô cho thấy sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương bằng công cụ lãi suất có thể được coi như một nhân tố chung quyết định đến tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ, điều này giúp lí giải mối tương đồng được quan sát thấy giữa tính thanh khoản của các chứng khoán riêng lẻ với mức chênh lệch giữa lãi suất chính sách thực và lãi suất mục tiêu tính toán dựa trên nguyên lí Taylor. Còn ở cấp độ vĩ mô, CSTT có tác động đến tính thanh khoản tổng thể của TTCK VN, tuy nhiên mức độ tác động còn khá khiêm tốn.
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá sản của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
(trang 48-57)
Vo Van Nhi & Hoang Cam Trang
Bản điện tử: 17 Dec 2019 | DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá sản của 85 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) niên độ kế toán 2011. Tác giả sử dụng mô hình của Leuz & cộng sự (2003) để xác định hành vi điều chỉnh lợi nhuận và sử dụng chỉ số Z của Altman (2000) để xác định nguy cơ phá sản công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ điều chỉnh lợi nhuận thì tương đồng với nguy cơ phá sản: Những công ty nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản có mức độ điều chỉnh lợi nhuận trung bình thấp nhất; những công ty nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản có mức độ điều chỉnh lợi nhuận trung bình cao hơn; những công ty nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao có mức độ điều chỉnh lợi nhuận trung bình cao nhất.
|
|