|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 30(5)
, Tháng 5/2019, Trang 05-23
|
|
Tác động dài hạn của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trên thế giới: Cách tiếp cận dữ liệu bảng |
|
Võ Hồng Đức & Nguyễn Công Thắng & Võ Thế Anh |
DOI:
Tóm tắt
Quan hệ bất bình đẳng thu nhập-tăng trưởng kinh tế thu hút nhiều sự quan tâm của các học giả. Tuy nhiên, một kết quả thống nhất vẫn chưa được chia sẻ giữa những nhà nghiên cứu, trên cả phương diện nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm do mô hình hồi quy, phương pháp ước lượng và các yếu tố khác. Tranh luận được xoay quanh phương pháp đo lường bất bình đẳng thu nhập cùng với ước lượng quan hệ dài hạn. Để giải quyết vấn đề, nghiên cứu này phân tích mối quan hệ dài hạn giữa hai biến quan tâm dựa trên bộ dữ liệu bất bình đẳng thu nhập mới nhất của Solt (2016) cùng với kỹ thuật đồng liên kết dữ liệu bảng không cân đối. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng bất bình đẳng thu nhập kìm hãm sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình, trong khi nó gắn liền với gia tăng thu nhập bình quân đầu người ở nhóm quốc gia thu nhập cao. Kết luận này ngụ ý những đóng góp quan trọng trong chính sách ở các quốc gia liên quan.
Từ khóa
Bất bình đẳng thu nhập; tăng trưởng kinh tế; kiểm định đồng liên kết; mô hình FMOLS; mô hình DOLS
|
Download
|
|
Vai trò của chuyển đổi số đối với tăng trưởng kinh tế vùng Đông Nam Bộ
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu sử dụng kết hợp khung lý thuyết mô hình tăng trưởng cổ điển và hiện đại nhằm đánh giá tác động của chuyển đổi số đến tăng trưởng kinh tế Vùng Đông Nam Bộ. Sử dụng dữ liệu thứ cấp giai đoạn từ 2005 - 2021 của 6 tỉnh, thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ và phương pháp hồi quy Pooled Mean Group (PMG), kết quả nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng về vai trò của chuyển đổi số, cụ thể là chỉ số phát triển công nghệ thông tin (ICT Index) làm tăng đáng kể GRDP của Vùng. Bên cạnh đó, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn con người (được đo lường bằng tỷ lệ người lao động có trình độ cao đẳng trở lên) cũng được xác nhận trong mô hình tăng trưởng. Một phát hiện thú vị của nghiên cứu là tác động của thể chế được đánh giá ở khía cạnh chính sách phát triển kinh tế tư nhân hay dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp không giúp làm tăng GRDP của Vùng như kỳ vọng. <br><br> Abstract <br>
The study employs a combination of classical and modern economic growth theories to assess the impact of digital transformation on growth in the Southeast region. Using secondary data over the 2005–2021 period of 6 provinces and cities in the Southeast Region and pooled mean group (PMG) regression method, the research results provide evidence of a statistically positive effect of digital transformation (measured by the ICT index) on the growth of the Region. Besides, the roles of foreign direct investment and human capital have also been confirmed in the growth model. An interesting finding of the study is that institutions measured in terms of either private economic development policy or business support services have no significant impact on growth as expected.
Download
Cấu trúc việc làm và suất sinh lợi từ vốn con người tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Vốn con người từ lâu được xem là một nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm nhiều thành phần mà trong đó đào tạo chính thức, kỹ năng tích luỹ được xem là quan trọng nhất. Suất sinh lợi từ vốn con người là khái niệm được đo lường bằng các giá trị sinh lợi từ vốn con người tạo ra cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu điều tra lao động Việt Nam (LFS) năm 2020 với 49.207 quan sát sau khi chọn lọc để ước lượng và đánh giá suất sinh lợi của vốn con người tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thông qua mô hình Heckman. Kết quả nghiên cứu cho thấy suất sinh lợi gắn liền với vốn con người của người lao động, việc thúc đẩy gia tăng vốn con người ở tất cả các khía cạnh đều thúc đẩy mức sinh lợi càng cao. <br><br> Abstract <br>
Human capital has long been considered an important resource of enterprises, including many components in which formal training and accumulated skills are considered the most important. Human capital return is a concept measured by the profitable values created by human capital for businesses. This study used the Heckman model to estimate and analyze the rate of return on human capital in the southern key economic region of Vietnam using the 2020 Vietnam Labor Force Survey (LFS) dataset with 49,207 observations after selection. According to the research findings, the rate of return connected with worker human capital, boosting the expansion of human capital in all aspects encourages a greater level of profitability.
Download
Duy trì đội ngũ giảng viên ở các trường đại học công lập tự chủ tài chính khu vực miền Bắc
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của sự hài lòng công việc, gắn kết với tổ chức và động lực làm việc đến duy trì ĐNGV tại các trường ĐHCL TCTC khu vực miền Bắc. Tiếp cận định lượng đã được sử dụng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến duy trì ĐNGV. Một bảng câu hỏi cấu trúc đã được triển khai trực tuyến để thu thập thông tin từ các GV. SPSS 26 được sử dụng để cung cấp thông tin nhân khẩu học của các GV và SmartPLS 3.0 được sử dụng để xử lý mô hình SEM. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hài lòng công việc, gắn kết với tổ chức và động lực làm việc có tác động tích cực đến duy trì ĐNGV. Ngoài ra, sự hài lòng công việc có tương quan tích cực với gắn kết với tổ chức và động lực làm việc của ĐNGV. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị đã được gợi mở nhằm nâng cao hiệu quả duy trì ĐNGV tại các trường ĐHCL TCTC trong thời gian tới. <br><br> <strong> Abstract </strong> <br>
The study aims is to determine the impact of job satisfaction, organizational commitment, and work motivation on faculty retention at self-financed public universities in Northern Vietnam. The quantitative approach was employed to evaluate the impact of these factors on faculty retention. A structured questionnaire was administered online to obtain information on lecturers. The SPSS 26 was used to produce the demographic information of lecturers and the SmartPLS 3.0 version was used to process the SEM. The research results pointed out that job satisfaction, organizational commitment, and work motivation have positive impacts on faculty retention. Additionally, job satisfaction has an active correlation with organizational commitment, and work motivation of lecturers. Based on the research results, several management implications are recommended to enhance the effectiveness of faculty retention at self-financed public universities in the future.
Download
Sự tái hòa nhập công việc và ý định rời bỏ tổ chức của các giảng viên đi học nước ngoài trở về
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của bài báo này là nghiên cứu sự tác động của các chính sách nhân sự hướng tới nâng cao kết quả hoạt động của tổ chức và môi trường làm việc đến sự tái thích nghi công việc và ý định rời bỏ tổ chức của các giảng viên sau khi đi du học trở về. Với cỡ mẫu gồm 242 giảng viên sau khi đi du học trở về, bài viết sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định mối quan hệ trực tiếp và phương pháp của Baron và Kenny để kiểm định mối quan hệ trung gian trong mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường làm việc có tác động mạnh nhất, tiếp đến là chính sách sử dụng và phát triển năng lực nghề nghiệp có tác động yếu hơn, trong khi chính sách đãi ngộ động viên không có tác động đến sự tái hòa nhập và ý định rời bỏ tổ chức. Ngoài ra, sự tái hòa nhập công việc là biến trung gian trong mối quan hệ giữa ý định rời bỏ tổ chức với môi trường làm việc và với chính sách sử dụng và phát triển năng lực nghề nghiệp. Nghiên cứu này không chỉ đóng góp về mặt lý thuyết trong lĩnh vực quản trị nhân sự quốc tế mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối với các trường đại học Việt Nam trong việc giúp các giảng viên sau khi trở về tái hòa nhập tốt công việc và giữ chân nguồn nhân lực quý giá này.
Download
Tác động phi tuyến của phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu phân tích tác động của phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng ước lượng mô hình nhóm trung bình (MG-ARDL) và mô hình nhóm trung bình gộp (PMG-ARDL) với đa thức bậc hai tại 33 quốc gia trong giai đoạn 2004-2017. Kết quả nghiên cứu đã giải thích được các mâu thuẫn trước đây khi phân tích tác động của phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế. Chúng tôi tìm thấy lý do tại sao phát triển tài chính có tác động tích cực (tác động tổng thể cũng như tác động của thành phần độ sâu tài chính, tính hiệu quả và tính ổn định của thị trường tài chính gây ra), tác động tiêu cực (là do tác động theo dạng hình chữ U của độ sâu tài chính và tính hiệu quả của các định chế tài chính gây ra) và không tìm thấy mối quan hệ giữa phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế (là do khả năng tiếp cận tài chính trong dài hạn). Các nhà hoạch định chính sách tại mỗi quốc gia có thể dựa trên các kết quả thực nghiệm trong bài nghiên cứu để đưa ra các hàm ý chính sách trong việc hoàn thiện hệ thống tài chính của quốc gia mình.
Download
|