|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 30(9)
, Tháng 9/2019, Trang 22-44
|
|
Vai trò trung gian của năng lực động trong mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị và lợi thế cạnh tranh: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam |
|
Nguyễn Phong Nguyên & Lê Mộng Huyền |
DOI:
Tóm tắt
Dựa trên quan điểm cơ sở nguồn lực (RBV) và quan điểm năng lực động, nghiên cứu này xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu vai trò trung gian của năng lực động trong mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị (KTQT) phạm vi rộng và lợi thế cạnh tranh. Kết quả phân tích dữ liệu thu được từ 240 doanh nghiệp công nghệ thông tin (CNTT) hoạt động tại Việt Nam cho thấy thông tin KTQT phạm vi rộng có ảnh hưởng mạnh nhất đến năng lực thực hiện sự thay đổi, tiếp đó là năng lực tư duy chiến lược, cuối cùng là năng lực ra quyết định kịp thời. Năng lực tư duy chiến lược có vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế chi phí trong khi năng lực ra quyết định kịp thời và năng lực thực hiện sự thay đổi lại quan trọng trong việc tạo ra lợi thế khác biệt. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu đã chứng minh năng lực động đóng vai trò trung gian cho mối quan hệ giữa thông tin KTQT và lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu này cũng mang lại những hàm ý lý thuyết cũng như hàm ý quản lý cho các doanh nghiệp CNTT Việt Nam trong quá trình tăng cường năng lực động để chuyển hóa thông tin KTQT thành lợi thế cạnh tranh bền vững.
Từ khóa
Lợi thế cạnh tranh; Năng lực động; Quan điểm cơ sở nguồn lực; Quan điểm năng lực động; Thông tin KTQT phạm vi rộng.
|
Download
|
|
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Vai trò điều tiết hoạt động kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp tại Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Dựa trên lý thuyết hợp pháp và lý thuyết cơ sở nguồn lực doanh nghiệp, nghiên cứu này xây dựng và kiểm định một mô hình trung gian – điều tiết về quá trình hệ thống kiểm soát nội bộ tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ngày càng được quan tâm bởi các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả kiểm định từ dữ liệu khảo sát 169 doanh nghiệp tại Việt Nam cho thấy cấu trúc kiểm soát nội bộ tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh thông qua việc tăng cường sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đóng vai trò điều tiết cho mối quan hệ giữa cấu trúc kiểm soát nội bộ và sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Nghiên cứu này đem lại một số hàm ý lý thuyết và hàm ý quản lý cho các nhà quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam để tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và xây dựng cơ chế trách nhiệm xã hội nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Download
Vai trò của kế toán quản trị trong việc thúc đẩy học tập tổ chức, năng lực đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp tại Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sử dụng lý thuyết cơ sở nguồn lực (RBV), lý thuyết dựa trên kiến thức (KBV) và lý thuyết bất định, nghiên cứu này kiểm định vai trò điều tiết của MAS đến mối quan hệ giữa học tập tổ chức và năng lực đổi mới của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng đánh giá vai trò truyền dẫn của năng lực đổi mới cho mối quan hệ giữa học tập tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) của các doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 288 nhà quản lý cấp trung và cấp cao làm việc các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Kết quả kiểm định bằng PLS-SEM cho thấy: (1) Mức độ sử dụng MAS theo bốn khía cạnh: Phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp, thống nhất/đồng bộ đóng vai trò điều tiết cho mối quan hệ giữa học tập tổ chức và năng lực đổi mới; (2) Năng lực đổi mới và mức độ sử dụng MAS đều có tác động dương và đáng kể đến KQHĐKD của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đem lại một số hàm ý lý thuyết và quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình vận dụng kế toán quản trị nhằm nâng cao năng lực đổi mới và KQHĐKD.
Download
Rào cản đối với ứng dụng công nghệ 4.0 và mối quan hệ với năng lực chuỗi cung ứng, hiệu quả hoạt động - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động của các rào cản đối với ứng dụng công nghệ 4.0, năng lực chuỗi cung ứng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Dựa trên quan điểm của lý thuyết dự phòng và lý thuyết nguồn lực, mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 09 giả thuyết và được thử nghiệm trên 322 doanh nghiệp dệt may. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả cho thấy các rào cản bên trong và bên ngoài có tác động tiêu cực đến việc ứng dụng công nghệ 4.0, năng lực chuỗi cung ứng và hiệu suất hoạt động. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ 4.0 cải thiện năng lực của chuỗi cung ứng cũng như hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm ứng dụng công nghệ 4.0 thành công hơn. <br><br> Abstract <br> Abstract
This study evaluates the impact of barriers on the application of 4.0 technology, supply chain capacity and operational efficiency of Vietnamese textile, and garment enterprises. Based on the perspective of contingency theory and resource theory, the research model is proposed with 09 hypotheses and tested on 322 textile enterprises. Data were processed using SPSS and AMOS. The results show that internal and external barriers have a negative impact on the application of 4.0 technology, supply chain capacity, and operational performance. At the same time, the application of 4.0 technology improves supply chain capacity as well as operational efficiency. The study also proposes some implications for the more successful application of 4.0 technology.
Download
Khảo sát vai trò phòng hộ rủi ro của vàng với thị trường chứng khoán ASEAN6
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết tập trung vào việc kiểm định vai trò của vàng làm tài sản phòng hộ rủi ro và tài sản trú ẩn an toàn trên thị trường chứng khoán ASEAN6, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, và Việt Nam. Kết quả cho thấy vàng có thể là công cụ phòng hộ rủi ro yếu cho Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, và là tài sản trú ẩn an toàn mạnh cho thị trường Singapore trong điều kiện thị trường biến động sụt giảm đến mức tỷ suất sinh lợi âm. Vàng cũng được xem là tài sản trú ẩn an toàn yếu ở tất cả các quốc gia còn lại trong ASEAN6. Phương pháp hồi quy phân vị được áp dụng để chi tiết hóa vai trò của vàng ở các mức phân vị sinh lợi khác nhau. Ở Indonesia và Philippines, vàng chỉ có thể đóng vai trò phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng ở mức thấp. Ở Malaysia và Việt Nam, vàng có thể là tài sản phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng rất cao hoặc rất thấp, và là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng tăng ở mức cao. Ở Singapore và Thái Lan, vàng có thể là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng giảm xuống ở mức thấp nhất. Kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý quản trị quan trọng cho nhà đầu tư, khuyến khích sự đa dạng hóa trong danh mục đầu tư và sử dụng thông tin về vai trò của vàng tại các mức giá khác nhau để xây dựng chiến lược thời điểm thị trường.
Mối quan hệ giữa các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương đến sự cam kết tổ chức, lòng trung thành: Trường hợp nhân viên xe buýt tại thành phố Hà Nội
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương đến sự cam kết tổ chức và lòng trung thành của công nhân viên tại các xí nghiệp xe bus của thành phố Hà Nội. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 432 công nhân viên tại 7 xí nghiệp xe bus trực thuộc Tổng Công ty Vận tải Hà Nội. Kết quả từ mô hình phương trình cấu trúc (SEM) cho thấy các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương có tác động trực tiếp đáng kể đến sự cam kết tổ chức đa chiều của công nhân viên, ngoài ra các khía cạnh của sự cam kết tổ chức cũng được tìm thấy có ảnh hưởng đáng kể đến lòng trung thành thái độ và hành vi của họ. Kết quả cũng tìm thấy tác động giữa lòng trung thành thái độ đến lòng trung thành hành vi. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý để nhà quản lý các xí nghiệp xe bus của thành phố Hà Nội tập trung vào việc cải thiện sự hài lòng tiền lương, sự cam kết tổ chức nhằm nâng cao lòng trung thành của công nhân viên thời gian tới. <br><br>Abstract <br> The study aims to explore the relationships among dimensions of pay satisfaction on organisational commitment and loyalty of employees at bus enterprises in Hanoi city. Survey data were collected from 432 employees at 7 bus enterprises under Transerco. Findings from the structure equation model (SEM) indicated that the dimensions of pay satisfaction had a significant direct impact on multidimensional organizational commitment, while the facets of organisational commitment were found to have a significant impact on their attitude and behavioural loyalty. The results also found an impact between attitude loyalty and behavioural loyalty. As a result, the authors put forward some implications for managers of Hanoi bus enterprises to focus on improving pay satisfaction and organisational commitment to improving employee loyalty in the coming time.
Download
|