2025
2024
Năm thứ. 35(12), Tháng 12/2024
Năm thứ. 35(11), Tháng 11/2024
Năm thứ. 35(10), Tháng 10/2024
Năm thứ. 35(9), Tháng 9/2024
Năm thứ. 35(8), Tháng 8/2024
Năm thứ. 35(7), Tháng 7/2024
Năm thứ. 35(6), Tháng 6/2024
Năm thứ. 35(5), Tháng 5/2024
Năm thứ. 35(4), Tháng 4/2024
Năm thứ. 35(3), Tháng 3/2024
Năm thứ. 35(2), Tháng 2/2024
Năm thứ. 35(1), Tháng 1/2024
2023
Năm thứ. 34(12), Tháng 12/2023
Năm thứ. 34(11), Tháng 11/2023
Năm thứ. 34(10), Tháng 10/2023
Năm thứ. 34(9), Tháng 9/2023
Năm thứ. 34(8), Tháng 8/2023
Năm thứ. 34(7), Tháng 7/2023
Năm thứ. 34(6), Tháng 6/2023
Năm thứ. 34(5), Tháng 5/2023
Năm thứ. 34(4), Tháng 4/2023
Năm thứ. 34(3), Tháng 3/2023
Năm thứ. 34(2), Tháng 2/2023
Năm thứ. 34(1), Tháng 1/2023
2022
Năm thứ. 33(12), Tháng 12/2022
Năm thứ. 33(11), Tháng 11/2022
Năm thứ. 33(10), Tháng 10/2022
Năm thứ. 33(9), Tháng 9/2022
Năm thứ. 33(8), Tháng 8/2022
Năm thứ. 33(7), Tháng 7/2022
Năm thứ. 33(6), Tháng 6/2022
Năm thứ. 33(5), Tháng 5/2022
Năm thứ. 33(4), Tháng 4/2022
Năm thứ. 33(3), Tháng 3/2022
Năm thứ. 33(2), Tháng 2/2022
Năm thứ. 33(1), Tháng 1/2022
2021
Năm thứ. 32(12), Tháng 12/2021
Năm thứ. 32(11), Tháng 11/2021
Năm thứ. 32(10), Tháng 10/2021
Năm thứ. 32(9), Tháng 9/2021
Năm thứ. 32(8), Tháng 8/2021
Năm thứ. 32(7), Tháng 7/2021
Năm thứ. 32(6), Tháng 6/2021
Năm thứ. 32(5), Tháng 5/2021
Năm thứ. 32(4), Tháng 4/2021
Năm thứ. 32(3), Tháng 3/2021
Năm thứ. 32(2), Tháng 2/2021
Năm thứ. 32(1), Tháng 1/2021
2020
Năm thứ. 31(12), Tháng 12/2020
Năm thứ. 31(11), Tháng 11/2020
Năm thứ. 31(10), Tháng 10/2020
Năm thứ. 31(9), Tháng 9/2020
Năm thứ. 31(8), Tháng 8/2020
Năm thứ. 31(7), Tháng 7/2020
Năm thứ. 31(6), Tháng 6/2020
Năm thứ. 31(5), Tháng 5/2020
Năm thứ. 31(4), Tháng 4/2020
Năm thứ. 31(3), Tháng 3/2020
Năm thứ. 31(2), Tháng 2/2020
Năm thứ. 31(1), Tháng 1/2020
2019
Năm thứ. 30(12), Tháng 12/2019
Năm thứ. 30(11), Tháng 11/2019
Năm thứ. 30(10), Tháng 10/2019
Năm thứ. 30(9), Tháng 9/2019
Năm thứ. 30(8), Tháng 8/2019
Năm thứ. 30(7), Tháng 7/2019
Năm thứ. 30(6), Tháng 6/2019
Năm thứ. 30(5), Tháng 5/2019
Năm thứ. 30(4), Tháng 4/2019
Năm thứ. 30(3), Tháng 3/2019
Năm thứ. 30(2), Tháng 2/2019
Năm thứ. 30(1), Tháng 1/2019
2018
Năm thứ. 29(12), Tháng 12/2018
Năm thứ. 29(11), Tháng 11/2018
Năm thứ. 29(10), Tháng 10/2018
Năm thứ. 29(9), Tháng 9/2018
Năm thứ. 29(8), Tháng 8/2018
Năm thứ. 29(7), Tháng 7/2018
Năm thứ. 29(6), Tháng 6/2018
Năm thứ. 29(5), Tháng 5/2018
Năm thứ. 29(4), Tháng 4/2018
Năm thứ. 29(3), Tháng 3/2018
Năm thứ. 29(2), Tháng 2/2018
Năm thứ. 29(1), Tháng 1/2018
2017
Năm thứ. 28(12), Tháng 12/2017
Năm thứ. 28(11), Tháng 11/2017
Năm thứ. 28(10), Tháng 10/2017
Năm thứ. 28(9), Tháng 9/2017
Năm thứ. 28(8), Tháng 8/2017
Năm thứ. 28(7), Tháng 7/2017
Năm thứ. 28(6), Tháng 6/2017
Năm thứ. 28(5), Tháng 5/2017
Năm thứ. 28(4), Tháng 4/2017
Năm thứ. 28(3), Tháng 3/2017
Năm thứ. 28(2), Tháng 2/2017
Năm thứ. 28(1), Tháng 1/2017
2016
Năm thứ. 27(12), Tháng 12/2016
Năm thứ. 27(11), Tháng 11/2016
Năm thứ. 27(10), Tháng 10/2016
Năm thứ. 27(9), Tháng 9/2016
Năm thứ. 27(8), Tháng 8/2016
Năm thứ. 27(7), Tháng 7/2016
Năm thứ. 27(6), Tháng 6/2016
Năm thứ. 27(5), Tháng 5/2016
Năm thứ. 27(4), Tháng 4/2016
Năm thứ. 27(3), Tháng 3/2016
Năm thứ. 27(2), Tháng 2/2016
Năm thứ. 27(1), Tháng 1/2016
2015
Năm thứ. 26(12), Tháng 12/2015
Năm thứ. 26(11), Tháng 11/2015
Năm thứ. 26(10), Tháng 10/2015
Năm thứ. 26(9), Tháng 9/2015
Năm thứ. 26(8), Tháng 8/2015
Năm thứ. 26(7), Tháng 7/2015
Năm thứ. 26(6), Tháng 6/2015
Năm thứ. 26(5), Tháng 5/2015
Năm thứ. 26(4), Tháng 4/2015
Năm thứ. 26(3), Tháng 3/2015
Năm thứ. 26(2), Tháng 2/2015
Năm thứ. 26(1), Tháng 1/2015
2014
Số 290, Tháng 12/2014
Số 289, Tháng 11/2014
Số 288, Tháng 10/2014
Số 287, Tháng 9/2014
Số 286, Tháng 8/2014
Số 285, Tháng 7/2014
Số 284, Tháng 6/2014
Số 284DS, Tháng 6/2014
Số 283, Tháng 5/2014
Số 282, Tháng 4/2014
Số 281, Tháng 3/2014
Số 280, Tháng 2/2014
Số 279, Tháng 1/2014
2013
Số 278, Tháng 12/2013
Số 277, Tháng 11/2013
Số 276, Tháng 10/2013
Số 276DS, Tháng 10/2013
Số 275, Tháng 9/2013
Số 274, Tháng 8/2013
Số 273, Tháng 7/2013
Số 272, Tháng 6/2013
Số 271, Tháng 5/2013
Số 270, Tháng 4/2013
Số 269, Tháng 3/2013
Số 268, Tháng 2/2013
Số 267, Tháng 1/2013
2012
Số 266, Tháng 12/2012
Số 265, Tháng 11/2012
Số 264, Tháng 10/2012
Số 263, Tháng 9/2012
Số 262, Tháng 8/2012
Số 261, Tháng 7/2012
Số 260, Tháng 6/2012
Số 259, Tháng 5/2012
Số 258, Tháng 4/2012
Số 257, Tháng 3/2012
Số 256, Tháng 2/2012
Số 255, Tháng 1/2012
2011
Số 254, Tháng 12/2011
Số 253, Tháng 11/2011
Số 252, Tháng 10/2011
Số 251, Tháng 9/2011
Số 250, Tháng 8/2011
Số 249, Tháng 7/2011
Số 248, Tháng 6/2011
Số 247, Tháng 5/2011
Số 246, Tháng 4/2011
Số 245, Tháng 3/2011
Số 244, Tháng 2/2011
Số 243, Tháng 1/2011
2010
Số 242, Tháng 12/2010
Số 241, Tháng 11/2010
Số 240, Tháng 10/2010
Số 239, Tháng 9/2010
Số 238, Tháng 8/2010
Số 237, Tháng 7/2010
Số 236, Tháng 6/2010
Số 235, Tháng 5/2010
Số 234, Tháng 4/2010
Số 233, Tháng 3/2010
Số 232, Tháng 2/2010
Số 231, Tháng 1/2010
2009
Số 230, Tháng 12/2009
Số 229, Tháng 11/2009
Số 228, Tháng 10/2009
Số 227, Tháng 9/2009
Số 226, Tháng 8/2009
Số 225, Tháng 7/2009
Số 224, Tháng 6/2009
Số 223, Tháng 5/2009
Số 222, Tháng 4/2009
Số 221, Tháng 3/2009
Số 220, Tháng 2/2009
Số 219, Tháng 1/2009
2008
Số 218, Tháng 12/2008
Số 217, Tháng 11/2008
Số 216, Tháng 10/2008
Số 215, Tháng 9/2008
Số 214, Tháng 8/2008
Số 213, Tháng 7/2008
Số 212, Tháng 6/2008
Số 211, Tháng 5/2008
Số 210, Tháng 4/2008
Số 209, Tháng 3/2008
Số 208, Tháng 2/2008
Số 207, Tháng 1/2008
2007
Số 206, Tháng 12/2007
Số 205, Tháng 11/2007
Số 204, Tháng 10/2007
Số 203, Tháng 9/2007
Số 202, Tháng 8/2007
Số 201, Tháng 7/2007
Số 200, Tháng 6/2007
Số 199, Tháng 5/2007
Số 198, Tháng 4/2007
Số 197, Tháng 3/2007
Số 196, Tháng 2/2007
Số 195, Tháng 1/2007
2006
Số 194, Tháng 12/2006
Số 193, Tháng 11/2006
Số 192, Tháng 10/2006
Số 191, Tháng 9/2006
Số 190, Tháng 8/2006
Số 189, Tháng 7/2006
Số 188, Tháng 6/2006
Số 187, Tháng 5/2006
Số 186, Tháng 4/2006
Số 185, Tháng 3/2006
Số 184, Tháng 2/2006
Số 183, Tháng 1/2006
2005
Số 182, Tháng 12/2005
Số 181, Tháng 11/2005
Số 180, Tháng 10/2005
Số 179, Tháng 9/2005
Số 178, Tháng 8/2005
Số 177, Tháng 7/2005
Số 176, Tháng 6/2005
Số 175, Tháng 5/2005
Số 174, Tháng 4/2005
Số 173, Tháng 3/2005
Số 172, Tháng 2/2005
Số 171, Tháng 1/2005
2004
Số 170, Tháng 12/2004
Số 169, Tháng 11/2004
Số 168, Tháng 10/2004
Số 167, Tháng 9/2004
Số 166, Tháng 8/2004
Số 165, Tháng 7/2004
Số 164, Tháng 6/2004
Số 163, Tháng 5/2004
Số 162, Tháng 4/2004
Số 161, Tháng 3/2004
Số 160, Tháng 2/2004
Số 159, Tháng 1/2004
2003
Số 158, Tháng 12/2003
Số 157, Tháng 11/2003
Số 156, Tháng 10/2003
Số 155, Tháng 9/2003
Số 154, Tháng 8/2003
Số 153, Tháng 7/2003
Số 152, Tháng 6/2003
Số 151, Tháng 5/2003
Số 150, Tháng 4/2003
Số 149, Tháng 3/2003
Số 148, Tháng 2/2003
Số 147, Tháng 1/2003
2002
Số 146, Tháng 12/2002
Số 145, Tháng 11/2002
Số 144, Tháng 10/2002
Số 143, Tháng 9/2002
Số 142, Tháng 8/2002
Số 141, Tháng 7/2002
Số 140, Tháng 6/2002
Số 139, Tháng 5/2002
Số 138, Tháng 4/2002
Số 137, Tháng 3/2002
Số 136, Tháng 2/2002
Số 135, Tháng 1/2002
2001
Số 134, Tháng 12/2001
Số 133, Tháng 11/2001
Số 132, Tháng 10/2001
Số 131, Tháng 9/2001
Số 130, Tháng 8/2001
Số 129, Tháng 7/2001
Số 128, Tháng 6/2001
Số 127, Tháng 5/2001
Số 126, Tháng 4/2001
Số 125, Tháng 3/2001
Số 124, Tháng 2/2001
Số 123, Tháng 1/2001
2000
Số 122, Tháng 12/2000
Số 121, Tháng 11/2000
Số 120, Tháng 10/2000
Số 119, Tháng 9/2000
Số 118, Tháng 8/2000
Số 117, Tháng 7/2000
Số 116, Tháng 6/2000
Số 115, Tháng 5/2000
Số 114, Tháng 4/2000
Số 113, Tháng 3/2000
Số 112, Tháng 2/2000
Số 111, Tháng 1/2000
1999
Số 110, Tháng 12/1999
Số 109, Tháng 11/1999
Số 108, Tháng 10/1999
Số 107, Tháng 9/1999
Số 106, Tháng 8/1999
Số 105, Tháng 7/1999
Số 104, Tháng 6/1999
Số 103, Tháng 5/1999
Số 102, Tháng 4/1999
Số 101, Tháng 3/1999
Số 100, Tháng 2/1999
Số 99, Tháng 1/1999
1998
Số 98, Tháng 12/1998
Số 97, Tháng 11/1998
Số 96, Tháng 10/1998
Số 95, Tháng 9/1998
Số 94, Tháng 8/1998
Số 93, Tháng 7/1998
Số 92, Tháng 6/1998
Số 91, Tháng 5/1998
Số 90, Tháng 4/1998
Số 89, Tháng 3/1998
Số 88, Tháng 2/1998
Số 87, Tháng 1/1998
1997
Số 86, Tháng 12/1997
Số 85, Tháng 11/1997
Số 84, Tháng 10/1997
Số 83, Tháng 9/1997
Số 82, Tháng 8/1997
Số 81, Tháng 7/1997
Số 80, Tháng 6/1997
Số 79, Tháng 5/1997
Số 78, Tháng 4/1997
Số 77, Tháng 3/1997
Số 76, Tháng 2/1997
Số 75, Tháng 1/1997
1996
Số 74, Tháng 12/1996
Số 73, Tháng 11/1996
Số 72, Tháng 10/1996
Số 71, Tháng 9/1996
Số 70, Tháng 8/1996
Số 69, Tháng 7/1996
Số 68, Tháng 6/1996
Số 67, Tháng 5/1996
Số 66, Tháng 4/1996
Số 65, Tháng 3/1996
Số 64, Tháng 2/1996
Số 63, Tháng 1/1996
1995
Số 62, Tháng 12/1995
Số 61, Tháng 11/1995
Số 60, Tháng 10/1995
Số 59, Tháng 9/1995
Số 58, Tháng 8/1995
Số 57, Tháng 7/1995
Số 56, Tháng 6/1995
Số 55, Tháng 5/1995
Số 54, Tháng 4/1995
Số 53, Tháng 3/1995
Số 52, Tháng 2/1995
Số 51, Tháng 1/1995
1994
Số 50, Tháng 12/1994
Số 49, Tháng 11/1994
Số 48, Tháng 10/1994
Số 47, Tháng 9/1994
Số 46, Tháng 8/1994
Số 45, Tháng 7/1994
Số 44, Tháng 6/1994
Số 43, Tháng 5/1994
Số 42, Tháng 4/1994
Số 41, Tháng 3/1994
Số 40, Tháng 2/1994
Số 39, Tháng 1/1994
1993
Số 38, Tháng 12/1993
Số 37, Tháng 11/1993
Số 36, Tháng 10/1993
Số 35, Tháng 9/1993
Số 34, Tháng 8/1993
Số 33, Tháng 7/1993
Số 32, Tháng 6/1993
Số 31, Tháng 5/1993
Số 30, Tháng 4/1993
Số 29, Tháng 3/1993
Số 28, Tháng 2/1993
Số 27, Tháng 1/1993
1992
Số 26, Tháng 12/1992
Số 25, Tháng 11/1992
Số 24, Tháng 10/1992
Số 23, Tháng 9/1992
Số 22, Tháng 8/1992
Số 21, Tháng 7/1992
Số 20, Tháng 6/1992
Số 19, Tháng 5/1992
Số 18, Tháng 4/1992
Số 17 (Số tháng 2-3), Tháng 3/1992
Số 16, Tháng 1/1992
1991
Số 15, Tháng 12/1991
Số 14, Tháng 11/1991
Số 13, Tháng 10/1991
Số 12, Tháng 9/1991
Số 11, Tháng 8/1991
Số 10 (Tháng 6-7), Tháng 7/1991
Số 9, Tháng 5/1991
Số 8, Tháng 4/1991
Số 7, Tháng 2/1991
Số 6, Tháng 1/1991
1990
Mở rộng
|
Số 249 , Tháng 7/2011 |
|
|
|
Thuế bất động sản ở một số nước và VN: Những gợi ý đổi mới thuế bất động sản tại VN trong thời gian tới
(trang 42-51)
Duong Thi Binh Minh & Nguyen Thi My Linh
Bản điện tử: 29 Dec 2020 | DOI:
Tóm tắt
Thuế bất động sản (BĐS) là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN), là công cụ góp phần quản lý và điều hành thị trường BĐS. Ngoài ra, so với các sắc thuế khác thì thuế BĐS là loại thuế đảm bảo được tính công bằng cao, khả năng trốn thuế thấp hơn do tính không chuyển dịch của đối tượng chịu thuế, sắc thuế này đã và đang được sử dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên, đối với VN luật thuế BĐS hiện nay còn nhiều bất cập. Trong bối cảnh thực hiện cam kết quốc tế nói chung, cam kết thuế nói riêng, thuế BĐS cần thiết phải thay đổi hợp lý hơn theo chiều hướng mở rộng đối tượng chịu thuế, tái cấu trúc cơ cấu thu thuế… Do đó việc nghiên cứu, tham khảo và học hỏi kinh nghiệm thu thuế đối với BĐS ở một số các quốc gia và thực tiễn chính sách thuế BĐS hiện hành tại VN là điều cần thiết, từ đó đưa ra những gợi ý sửa đổi chính sách thuế BĐS VN từng bước tương đồng và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đôla hóa ở VN: Thực trạng và giải pháp
(trang 56-63)
Ngo Thi Ngoc Huyen
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
VN là quốc gia đang phát triển có tình trạng đôla hóa cao từ những năm đầu thập niên 90 và đặc biệt nghiêm trọng trong những năm gần đây. Mức độ đôla hóa cao không luôn là bất lợi đối với các nền kinh tế khác nhau. Thực tiễn trên thế giới thời gian qua cho thấy có những nền kinh tế đã thành công bước đầu với đôla hóa nền kinh tế để kiềm chế lạm phát như Zimbabwe hay để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài như Campuchia v.v.. Bài viết này đề cập đến các hình thức đôla hóa, những thuận lợi cũng như bất lợi của đôla hóa, thực trạng và giải pháp chống đôla hóa ở VN hiện nay.
Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở VN
(trang 51-55)
Vo Van Nhi & Nguyen Ngoc Dung
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở VN có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế. Phát triển DNNVV một cách bền vững là một trong những điều kiện quan trọng để ổn định cho sự phát triển nền kinh tế đất nước trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài. Trong thời gian qua, DNNVV ở VN đã có những đóng góp to lớn trên nhiều mặt đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, để DNNVV phát huy được những ưu thế hiện có, khắc phục những khó khăn, hạn chế và đủ sức vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu rộng thì vấn đề nâng cao chất lượng quản lý nói chung và chất lượng công tác kế toán nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bài viết nghiên cứu và đánh giá một số vấn đề có liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán ở DNNVV ở VN trong thời gian qua để làm căn cứ cho việc nghiên cứu, định hình mô hình tổ chức công tác kế toán thích ứng cho DNNVV.
Đầu tư nhân lực và phát triển công nghiệp địa phương ở VN
(trang 25-34)
Vu Bang Tam & Eric Iksoon Im
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Trong bài viết, các tác giả nghiên cứu tác động của giáo dục lên phát triển kinh tế vùng ở VN và quan hệ nhân quả hai chiều giữa hai biến này. Hai loại hình đào tạo được so sánh và đối chiếu là trung học chuyên nghiệp và đại học. Phát triển kinh tế địa phương được đo lường bằng sản lượng công nghiệp bình quân đầu người và trình độ công nghiệp hóa của từng tỉnh thành. Các tác giả kết hợp hai phương pháp phân tích số liệu: Hệ tổng quát hóa phương pháp mômen (SGMM) và hiệu ứng cố định bình phương cực tiểu tam đoạn (FE3SLS) để giải quyết trở ngại do biến phụ thuộc trễ gây ra và làm tăng hiệu quả của các tham số ước lượng. Kết quả cho thấy giáo dục trung học chuyên nghiệp hỗ trợ kinh tế địa phương nhiều hơn giáo dục đại học. Về quan hệ nhân quả theo chiều ngược lại, hai tác giả phát hiện phát triển kinh tế vùng tác động lên số lượng nhập học đại học mạnh hơn trung học chuyên nghiệp.
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt VN: Mô hình trường phái Ricardion
(trang 02-09)
Nguyen Chau Thoai
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Mô hình trường phái Ricardo được áp dụng để đánh giá tác động kinh tế của biến đổi khí hậu (BĐKH) lên sản xuất ngành trồng trọt VN. Kết quả phân tích cho thấy nhiệt độ và lượng mưa tăng làm giảm thu nhập ròng nông hộ. Tuy nhiên, nhiệt độ có tác động phi tuyến đến thu nhập ròng (chiếm 80%) và tác động này của lượng mưa là không xác định được. Dự báo theo kịch bản BĐKH của VN, khi nhiệt độ bình quân tăng từ 1,5 đến 2,90C và lượng mưa tăng từ 3,4% đến 6,6% thì thiệt hại cho ngành nông nghiệp VN sẽ từ 2.000 đến 3.700 tỷ VND, tương đương GDP giảm từ 0,6 đến 1,3% (Nếu GDP tăng bình quân 3%) vào cuối thế kỷ này (năm 2100).
Khu công nghiệp sinh thái - Kinh nghiệm thế giới và hàm ý cho VN
(trang 18-24)
Pham Nguyen Ngoc Anh
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa (CNH) ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển ở châu Á. Ở nước ta, các KCN phát triển nhanh đã mang lại lợi ích về kinh tế rất lớn như: thu hút vốn, cập nhật và ứng dụng công nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ v.v.. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các KCN đã dẫn đến tình trạng suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên và chứa đựng nhiều yếu tố thiếu bền vững. Trên thế giới hiện nay, mô hình khu công nghiệp sinh thái (KCNST) đã hình thành và phát triển được xem là giải pháp khắc phục có hiệu quả những hạn chế nói trên và góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Bài viết này sẽ đề cập đến mô hình KCNST, một số mô hình KCNST tiêu biểu trên thế giới từ đó đề xuất một số vấn đề cho phát triển các KCNST ở VN hiện nay.
Vấn đề môi trường tại các khu công nghiệp vùng Đông Nam Bộ: Thực trạng và khuyến nghị
(trang 10-17)
Nguyen Quoc Nghi
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Sự phát triển các khu công nghiệp (KCN) là nhu cầu tất yếu của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, việc “chạy đua” xây dựng KCN tại các địa phương vùng Đông Nam Bộ đã nảy sinh nhiều vấn đề. Trong đó, vấn đề ô nhiễm môi trường tại các KCN đang là bài toán cấp bách cần lời giải đáp để việc phát triển các KCN trong vùng mang tính bền vững. Vì thế, bài viết này phác họa bức tranh về hiện trạng ô nhiễm môi trường, đồng thời đề xuất một số khuyến nghị nhằm giải quyết vấn đề môi trường tại các KCN vùng Đông Nam Bộ.
Sự thay đổi về thu nhập của người dân sau thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp: Các yếu tố ảnh hưởng và gợi ý chính sách
(trang 35-41)
dinh Phi Ho & Huynh Son Vu
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Cùng với quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp (KCN), tình hình thu hồi đất để phục vụ cho xây dựng các khu - cụm công nghiệp (K-CCN) diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn cả nước, nhất là ở vùng nông thôn. Những hộ nông dân bị thu hồi đất phải đương đầu với sự thay đổi nguồn lực để tạo ra sinh kế và thu nhập của mình. Để phát triển các KCN bền vững, phục vụ cho công nghiệp hóa cần phải quan tâm một cách đầy đủ đến sự thay đổi cuộc sống và thu nhập của người dân bị mất đất. Một nguyên lý cơ bản của thu hồi đất là phải đảm bảo cho người dân có cuộc sống và thu nhập thay đổi theo hướng tốt hơn và giới hạn ít nhất là phải ngang bằng như trước khi bị thu hồi đất. Tìm hiểu về thay đổi thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất là một thách thức của các nhà khoa học và chính sách vì sẽ cung cấp những luận cứ khoa học cho các chính sách đền bù - giải tỏa cho các hộ dân nằm trong vùng quy hoạch các K-CCN.Dựa vào khung lý thuyết sinh kế bền vững và thực tiễn VN, nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình hồi quy Binary Logistic nhằm định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình bị thu hồi đất. Nghiên cứu tiến hành điều tra trực tiếp 94 hộ gia đình bị thu hồi đất tại KCN Tân Phú Trung huyện Củ Chi TP.HCM để ứng dụng và kiểm định mô hình trên thực tiễn. Kết quả cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập bao gồm: Trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, hộ có dùng tiền đền bù vào việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh, hộ có lao động làm việc trong KCN, tỷ lệ phụ thuộc và diện tích đất bị thu hồi của hộ.
|
|