|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 32(5)
, Tháng 5/2021, Trang 18-40
|
|
| Vai trò của các yếu tố đặc điểm ngân hàng đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trong giai đoạn COVID-19 |
|
| Nguyen Thi Thieu Quang & Ha Xuan Thuy |
DOI:
Tóm tắt
Tỷ suất sinh lợi là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đều không xem xét các định chế tài chính do tính chất trung gian tài chính cũng như sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền của các định chế này. Nghiên cứu này đánh giá vai trò của các đặc điểm ngân hàng đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các ngân hàng Việt Nam có xét đến vai trò của đại dịch COVID-19. Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan nghịch giữa hệ số thanh khoản, chất lượng tín dụng và dư nợ cho vay với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Đặc biệt, trong giai đoạn COVID-19, các yếu tố quy mô và dư nợ cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nhu cầu của nhà đầu tư và từ đó ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi. Trên cơ sở phân tích cơ chế tác động của các yếu tố đặc điểm ngân hàng, nghiên cứu phát hiện thêm rằng tác động của quy mô, chất lượng tín dụng và dư nợ cho vay với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu chủ yếu thông qua tác động đến rủi ro vỡ nợ. Trong khi đó, tác động của hệ số thanh khoản chủ yếu thông qua rủi ro riêng lẻ và rủi ro hệ thống của cổ phiếu.
Từ khóa
COVID-19, đặc điểm ngân hàng, tỷ suất sinh lời cổ phiếu
|
Download
|
|
Covid-19 và giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là phân tích tác động của dịch bệnh virus corona 2019 (Covid-19) đến giá cổ phiếu của các ngân hàng tại Việt Nam. Mẫu dữ liệu được thu thập theo ngày tại Việt Nam, giai đoạn từ ngày 30/01/2020 đến ngày 26/01/2021. Trong đó, dữ liệu cổ phiếu ngân hàng được thu thập từ kết quả giao dịch của 15 cổ phiếu thuộc ngành ngân hàng được niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Khác với các nghiên cứu trước, bài nghiên cứu này xác định Covid-19 thông qua ba tiêu chí khác nhau, gồm: số ca nhiễm Covid-19 trong nước, số ca nhiễm Covid-19 nhập cảnh, và số ca tử vong do Covid-19 được ghi nhận theo ngày tại Việt Nam. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu cho thấy Covid-19 có tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu của các ngân hàng, kết quả này được tìm thấy trong cả ba tiêu chí đo lường Covid-19. Trong đó, giá cổ phiếu của các ngân hàng bị tác động mạnh nhất bởi số ca tử vong do Covid-19 và bị tác động thấp nhất bởi số ca nhiễm Covid-19 nhập cảnh, đây là phát hiện mới của bài nghiên cứu này. Điều này cho thấy, giá cổ phiếu của các ngân hàng phản ứng khá mạnh mẽ trước diễn biến của dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam, đặc biệt là diễn biến về số ca tử vong do Covid-19. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tìm thấy tác động tích cực của biến kiểm soát giá trị vốn hóa đến giá cổ phiếu của các ngân hàng.
Download
Phân tích tác động của đổi mới sáng tạo đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này đánh giá tác động của hoạt động đổi mới sáng tạo (ĐMST) đến kết quả kinh doanh (KQKD) của 18 ngân hàng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2010 đến thời điểm ngày 31/12/2020. Kết quả mô hình hồi quy đa biến của bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng ĐMST quy trình có tác động tích cực đến KQKD của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động ĐMST tổ chức có tác động ngược chiều đến KQKD. Trong khi đó, hoạt động ĐMST sản phẩm không thể hiện mối quan hệ với KQKD của ngân hàng.
Download
Tác động của dịch COVID-19 đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự ổn định của hệ thống ngân hàng bị đe dọa bởi hậu quả của đại dịch COVID-19 khi nợ xấu tăng, doanh thu giảm và các rủi ro phá sản tiềm ẩn của doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh khi nguồn vốn huy động tồn dư và nhu cầu vay vốn giảm dần. Bài viết này nhằm mục đích đo lường hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hai giai đoạn, trước và trong đại dịch COVID-19 bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu. Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn này được phân tích bằng mô hình hồi quy Tobit. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam giảm mạnh trong giai đoạn dịch bệnh. Hơn thế nữa, bài viết đã tìm ra mối liên hệ giữa hiệu quả của hệ thống ngân hàng và số ngày giãn cách xã hội tại Việt Nam.
Download
Tác động của cạnh tranh ngân hàng đến tài chính toàn diện: Nghiên cứu tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, nghiên cứu tập trung đo lường tác động của cạnh tranh ngân hàng đến phát triển tài chính toàn diện (Financial Inclusion – FI) tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2018. Kết quả nghiên cứu đáng tin cậy cho thấy cạnh tranh ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến FI. Đây là bằng chứng thực nghiệm quan trọng đối với các nhà quản lý ngân hàng, các nhà hoạch định chính sách. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giúp các ngân hàng xây dựng chiến lược cạnh tranh, đóng góp vào kế hoạch phát triển FI cho đất nước trong thời gian tới.
Download
Kinh doanh ngân hàng ngầm, hiệu quả và rủi ro: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mẫu quan sát gồm 30 ngân hàng thương mại (NHTM) nội địa ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2005-2020, để đo lường tác động của hoạt động ngân hàng ngầm đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với thước đo tổng thu nhập từ tất cả các hoạt động ngân hàng ngầm, hay theo phương pháp khấu trừ tài sản, khả năng sinh lời của NHTM nội địa tăng lên khi hoạt động ngân hàng ngầm gia tăng. Tiếp cận hoạt động ngân hàng ngầm theo phương pháp khấu trừ cũng cho thấy tăng quy mô tài sản ngầm góp phần làm tăng rủi ro tín dụng. Với cách tiếp cận qua quy mô các tổ chức tài chính phi ngân hàng, tỷ trọng tài sản công ty tài chính và cho thuê tài chính so với tổng tài sản các ngân hàng có tương quan cùng chiều với khả năng sinh lời của NHTM. Nhưng nếu quy mô cho vay của công ty chứng khoán tăng, khả năng sinh lời của ngân hàng giảm đi. <br><br><strong>Abstract </strong><br>
This paper examines the impact of shadow banking on the commercial banks’ performance and risk using a sample of 30 domestic commercial banks in Vietnam in the period of 2005–2020. The research results show that with the measure of total income from all shadow banking services, or by the deduction approach, the profitability of domestic commercial banks increases when shadow banking activities increase. The deduction approach also shows that an increase in the size of shadow assets contributes to an increase in credit risk. For the estimation of shadow banking through the scale of non-bank financial institutions, the size of financing and leasing companies compared to total assets of banks have a positive effect on profitability of commercial banks, while the loan proportions of securities companies reduce bank performance.
Download
|