|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 29(4)
, Tháng 4/2018, Trang 04-29
|
|
Tác động của đa dạng hóa nguồn tài trợ tới rủi ro: Vai trò trung gian của đa dạng hóa đầu tư tài sản |
|
Nguyễn Minh Hà & Vũ Hữu Thành |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này tiếp cận đa dạng hóa ở một góc độ mới là đa dạng hóa nguồn tài trợ và đa dạng hóa đầu tư tài sản. Trong đó, đa dạng hóa nguồn tài trợ bao gồm đa dạng hóa nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu và đa dạng hóa nguồn tài trợ nợ. Đa dạng hóa đầu tư tài sản cũng bao gồm hai loại là đa dạng hóa đầu tư ngành có liên quan và đa dạng hóa đầu tư ngành không liên quan. Nghiên cứu đã đề xuất biến số đa dạng hóa đầu tư tài sản đóng vai trò trung gian trong mối liên hệ giữa đa dạng hóa nguồn tài trợ và rủi ro. Cụ thể, đa dạng hóa nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu tác động tới rủi ro thông qua biến số trung gian là đa dạng hóa đầu tư tài sản ngành không liên quan và đa dạng hóa nguồn tài trợ nợ tác động tới rủi ro thông qua biến số đa dạng hóa đầu tư tài sản ngành có liên quan. Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng cân đối được thu thập từ các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2008 tới 2015, gồm 470 doanh nghiệp với 3760 quan sát. Sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính tổng quát GSEM, nghiên cứu đã nhận thấy đa dạng hóa đầu tư tài sản đã đóng vai trò trung gian tác động trên thực nghiệm. Cụ thể, cả hai biến đa dạng hóa đầu tư tài sản ngành có liên quan và không liên quan đều góp phần làm tăng tổng mức tác động biên tới rủi ro từ hai biến thuộc về đa dạng hóa nguồn tài trợ.
Từ khóa
Đa dạng hóa; Nguồn tài trợ; Vốn chủ sở hữu; Đa dạng hóa nợ; Đa dạng hóa đầu tư; Ngành liên quan; Ngành không liên quan.
|
Download
|
|
Quản trị rủi ro doanh nghiệp, cấu trúc công nghệ thông tin và thành quả hoạt động của doanh nghiệp: Vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong môi trường kinh doanh biến động và bất ổn như hiện tại, cùng với cuộc khủng hoảng do đại dịch COVID 19 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, quản trị rủi ro doanh nghiệp (QTRRDN) ngày càng trở nên quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm về QTRRDN và thành quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt, trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) mạnh mẽ hiện nay chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo. Nghiên cứu này đã tập trung kiểm tra một mô hình đường dẫn về QTRRDN, cấu trúc CNTT, lợi thế cạnh tranh, và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập từ 186 doanh nghiệp tại Việt Nam phân tích bằng kỹ thuật PLS cho thấy, QTRRDN và cấu trúc CNTT tác động tích cực đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đến lượt nó, lợi thế cạnh tranh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Các khám phá của nghiên cứu này đã gợi mở những hàm ý quản trị với việc tập trung vào QTRRDN và cấu trúc CNTT để tăng cường lợi thế cạnh tranh và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. <br><br> <strong>Abstract </strong><br>
In the fluctuation and uncertainty of the business environment, especially with the global crisis caused by the COVID-19 pandemic, Enterprise risk management (ERM) has become increasingly significant for survival and growth of enterprises. However, empirical research on ERM and firm performance in information technology (IT) context has not been thoroughly studied. This study focuses on investigating a path model of ERM, IT structure, competitive advantage, and firm performance in Vietnam. Data is collected from 186 enterprises. Through PLS analysis, the findings show that both ERM and IT structure have significant positive impacts on firm’s competitive advantage. In turn, competitive advantage is an important factor for the performance of enterprises. The findings have suggested corporate governance implications regarding to focus on ERM and IT structures to enhance competitive advantage and firm performance.
Download
Giới tính, sở hữu nhà nước và thành quả công ty
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa đa dạng hoá giới tính trong bộ máy quản trị doanh nghiệp và thành quả công ty. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán của 699 công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2007–2013 để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) CEO là nữ giới có xu hướng chấp nhận rủi ro thấp hơn so với CEO là nam giới, nhưng lại tạo ra thành quả cao hơn; (2) Tỉ lệ nữ giới trong hội đồng quản trị không có tác động cải thiện thành quả công ty; và (3) Sở hữu nhà nước đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa đa dạng hoá giới tính và thành quả công ty.
Download
Tác động của mức độ quan tâm của nhà đầu tư tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động của mức độ quan tâm của nhà đầu tư, được đo lường thông qua tần suất tìm kiếm thông tin về các mã cổ phiếu, tới rủi ro sụt giảm giá của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu tác động của tần suất tìm kiếm thông tin về các mã cổ phiếu của các nhà đầu tư trên nền tảng Google tới rủi ro sụt giảm giá của 206 mã cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2013 tới 2022. Kết quả hồi quy dữ liệu dạng bảng cho thấy mức độ quan tâm của nhà đầu tư cao hơn làm tăng rủi ro sụt giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả mô hình mở rộng cho thấy tác động này là lớn hơn đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn và các doanh nghiệp có mức độ thanh khoản cao hơn. Điều này thể hiện đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam với tỷ lệ lớn các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường khiến các nhà đầu tư phản ứng tiêu cực hơn khi xuất hiện những sự thay đổi về thông tin trên thị trường chứng khoán.
Vai trò của năng lực tri thức trong mối quan hệ giữa các mục tiêu chiến lược và kết quả hoạt động của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu kiểm tra mối liên hệ giữa các mục tiêu chiến lược và kết quả hoạt động của công ty và vai trò trung gian của năng lực tri thức trong mối quan hệ này. Kết quả phân tích dựa trên khảo sát 190 nhà quản lý của các doanh nghiệp đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cho thấy mối quan hệ giữa mục tiêu tối đa hóa chi phí và kết quả hoạt động của công ty có ý nghĩa thống kê, nhưng mối quan hệ giữa mục tiêu đa dạng hóa và kết quả hoạt động của công ty không có ý nghĩa thống kê. Năng lực tri thức đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Cụ thể, năng lực tri thức theo chiều rộng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa các mục tiêu chiến lược và kết quả hoạt động, nhưng năng lực tri thức theo chiều sâu chỉ đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa mục tiêu đa dạng hóa và kết quả hoạt động. Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về nguồn lực thông qua việc khám phá thêm một năng lực chiến lược mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm, đó là năng lực tri thức. Nghiên cứu cũng gợi ý một số hàm ý quản trị giúp các nhà quản lý đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh thúc đẩy kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>
This study investigates the impact of strategic goals on performance growth and the mediating role of knowledge capabilities in these relationships. Based on a data set of 190 managers investing in industrial zones in Ho Chi Minh City, this study found that cost goals were significantly related to performance growth, while differentiation goals did not. Knowledge capabilities mediated the relationship between strategic goals and performance growth. Specifically, knowledge breadth mediated the relationships between strategic goals and performance growth, while knowledge depth mediated the relationship between differentiation goals and performance growth. These results contributed to the literature on resource-based view theory by introducing strategic capabilities for Vietnamese firms, which are knowledge capabilities. Then, the result implies some practical contributions for firms in Ho Chi Minh City to enhance performance growth.
Download
Tác động của DESG đến ý định mua của người tiêu dùng Việt Nam trong ngành thực phẩm và đồ uống: Vai trò trung gian của truyền miệng điện tử
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tác động của DESG bao gồm môi trường, xã hội và quản trị kỹ thuật số đối với ý định mua của người tiêu dùng thông qua vai trò trung gian của truyền miệng điện tử (eWOM). Những mối quan hệ này được xác nhận với 545 người tham gia khảo sát. Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình rất phù hợp với dữ liệu nghiên cứu cũng xác minh ảnh hưởng đáng kể của DESG trong việc hình thành ý định của người tiêu dùng. Kết quả cũng xác nhận vai trò trung gian của truyền miệng điện tử trong bối cảnh Việt Nam. Đáng ngạc nhiên khi kết quả cho thấy rằng DESG vừa có tác động trực tiếp đến ý định mua của người tiêu dùng cũng như tác động gián tiếp thông qua truyền miệng điện tử. Những phát hiện này giúp các nhà hoạch định chính sách có những gợi ý cần thiết nhằm thúc đẩy ý định mua hàng nhiều hơn của người tiêu dùng trong kỷ nguyên số hóa
|