|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 36(7)
, Tháng 7/2025, Trang *-*
|
|
| Nâng cao thành quả an toàn thông tin: Vai trò của hành vi né tránh nguy cơ và sự sẵn sàng của doanh nghiệp |
|
| Nguyen Huu Binh & Pham Tra Lam & Nguyen Phuoc Bao an & Nguyen Quoc Trung |
DOI: 10.24311/jabes/2025.36.7.02
Tóm tắt
Các nguy cơ đối với an toàn thông tin (ISe) ngày càng diễn ra và tác động nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh bền vững. Do sự thiếu hụt các nghiên cứu về thành quả ISe từ góc nhìn quản trị con người, nghiên cứu này đã kiểm tra mô hình nhằm giải thích cách thức OSP bị ảnh hưởng bởi sự sẵn sàng đối với ISe, hành vi né tránh nguy cơ, và các tiền tố khác. Kết quả phân tích PLS dữ liệu của 320 doanh nghiệp cho thấy sự sẵn sàng đối với ISe là trung gian toàn phần cho tác động của hành vi né tránh nguy cơ đến thành quả ISe. Nghiên cứu cũng xác nhận vai trò quan trọng của động lực né tránh nguy cơ, chương trình giáo dục, huấn luyện, và nâng cao nhận thức về ISe, và ảnh hưởng xã hội đến cả hành vi né tránh nguy cơ và sự sẵn sàng đối với ISe. Các khám phá này đã hỗ trợ nhà quản trị doanh nghiệp, công ty tư vấn về ISe, và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hiểu biết về chiến lược tăng cường thành quả ISe.
Abstract Information security (ISe) threats are increasing and seriously impact sustainable business operations. Due to the lack of studies on ISe performance from a human resource management perspective, this study tested a model to explain how ISe performance is affected by ISe readiness, threat avoidance behavior, and other antecedents. The PLS analysis of 320 enterprises showed that ISe readiness fully mediated the impact of threat avoidance behavior on ISe performance. We also confirmed the significant roles of risk avoidance motivation, ISe education, training, awareness programs, and social influence on threat avoidance behavior and ISe readiness. These findings provide business managers, ISe consulting firms, and authorities with insights into strategies to enhance ISe performance.
Từ khóa
Thành quả an toàn thông tin; Sự sẵn sàng đối với an toàn thông tin; Hành vi né tránh nguy cơ; Việt Nam Information security performance, Information security readiness, Threat avoidance behavior, Vietnam
|
|
|
|
Khám phá vai trò của lãnh đạo định hướng tri thức, năng lực phân tích dữ liệu lớn và năng lực hấp thụ trong thúc đẩy hiệu quả đổi mới
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu làm rõ cách thức tác động của lãnh đạo định hướng tri thức trong việc nâng cao hiệu quả đổi mới của tổ chức, đồng thời năng lực hấp thụ và năng lực phân tích dữ liệu lớn được đưa vào mô hình với vai trò như thành tố trung gian và điều tiết. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua bảng hỏi khảo sát 488 nhân sự thuộc các doanh nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi số ở Việt Nam, sau đó được phân tích định lượng bằng phương pháp PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu xác nhận năng lực hấp thụ là trung gian trong mối liên hệ mật thiết của lãnh đạo định hướng tri thức và hiệu quả đổi mới. Ngoài ra, khi tác động điều tiết của năng lực phân tích dữ liệu lớn được phát huy, vai trò của năng lực hấp thụ tới hiệu quả đổi mới cũng được tăng cường. <br><br> Abstract <br>
This study combines the knowledge-based view theory and dynamic capabilities theory to examine the impact of knowledge-oriented leadership on innovation performance, highlighting the roles of absorptive capacity and big data analytics capabilities. Quantitative data were collected through a structured questionnaire survey from employees of digital transformation enterprises in Vietnam and analyzed through the PLS-SEM method. The findings suggest that knowledge-oriented leadership influences innovation performance both directly and indirectly through absorptive capacity. Additionally, when big data analytics capabilities are high, the positive relationship between absorptive capacity and innovation performance becomes more pronounced.
Thanh toán không dùng tiền mặt: tiếp cận dưới góc độ tiểu thương chợ truyền thống và các hộ kinh doanh phi chính thức trên địa bàn Tp.HCM.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong các doanh nghiệp nhỏ tại các chợ truyền thống và hộ kinh doanh phi chính thức ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 969 chủ doanh nghiệp từ các chợ truyền thống và các hộ kinh doanh phi chính thức tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ trong mô hình. Nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ sẵn sàng áp dụng công nghệ có ảnh hưởng tích cực đến ý định chuyển đổi sang thanh toán không dùng tiền mặt. Trong khi đó, trì trệ tổ chức, do thói quen sử dụng tiền mặt và sự thiếu tin tưởng vào công nghệ mới, là yếu tố cản trở đáng kể. Các doanh nghiệp có sự chuẩn bị tốt về công nghệ và cơ sở hạ tầng dễ dàng vượt qua trì trệ tổ chức và chuyển sang sử dụng các phương thức thanh toán điện tử. Các nhà hoạch định chính sách và tổ chức tài chính cần tập trung vào việc nâng cao mức độ sẵn sàng áp dụng công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ thông qua đào tạo, hỗ trợ cơ sở hạ tầng và các chương trình khuyến khích sử dụng thanh toán điện tử. Đồng thời, cần giảm thiểu trì trệ tổ chức bằng cách xây dựng lòng tin và chứng minh các lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt. Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong các doanh nghiệp nhỏ tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ. <br> <br>Abstract <br>
This study aims to analyze the factors influencing the adoption of cashless payment in small businesses at traditional markets and informal businesses in Ho Chi Minh City. Data was collected from 969 business owners, and SEM modeling was used to test the relationships in the model. The results show that the readiness to adopt technology positively influences the intention to transition to cashless payment, while organizational inertia, cash usage habits, and lack of trust in technology serve as significant barriers. Businesses with good technological infrastructure can more easily overcome inertia and adopt electronic payments. Policies should focus on enhancing technology readiness through training, infrastructure support, and encouraging the use of electronic payments. Additionally, organizational inertia should be minimized by building trust and demonstrating the benefits of cashless payments. This study provides valuable insights into the factors affecting the adoption of cashless payment in small businesses in Vietnam within the context of a rapidly developing digital economy.
Download
Môi trường đa dạng và sự sáng tạo của nhân viên: Vai trò của kỹ năng sáng tạo và định hướng học tập
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Môi trường làm việc ảnh hưởng đến sự sáng tạo của nhân viên (SSTCNV) đã được các nhà nghiên cứu trước đây nhấn mạnh. Tuy nhiên, nghiên cứu về tác động của môi trường đa dạng đến SSTCNV còn hạn chế. Nghiên cứu này vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội và mô hình khả năng – sự sẵn sàng – cơ hội để kiểm tra tác động của môi trường đa dạng đến SSTCNV, kiểm định vai trò của các cơ chế trung gian kỹ năng sáng tạo (KNST) cũng như vai trò của các yếu tố điều tiết định hướng học tập tác động lên mối quan hệ này. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy KNST là trung gian liên kết môi trường đa dạng và SSTCNV. Hơn nữa, định hướng học tập điều tiết mối quan hệ này. Từ đó, nghiên cứu này có các đóng góp mới về mặt lý thuyết cũng như đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao SSTCNV. <br><br> Abstract <br>
The influence of working climate on employee creativity has been emphasized by previous researchers. However, research on the impact of diversity climate on employee creativity is limited. This study applied the social exchange theory and the ability-willingness-opportunity framework to test the impact of diversity climate on employee creativity, test the mediating mechanism of creativity-relevant skills as well as the moderating role of learning orientation on this relationship. Structural equation modeling (SEM) was used to test the research hypotheses. The research results show that creativity-relevant skills were a mediator linking diversity climate and employee creativity. Furthermore, learning orientation moderated this relationship. Therefore, this study has new theoretical contributions as well as provides managerial implications to enhance employee creativity.
Ảnh hưởng của trải nghiệm hợp kênh đến trung thành và kết dính thương hiệu thông qua tình yêu thương hiệu: mô hình tác động trực tiếp và gián tiếp
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Vai trò của trải nghiệm hợp kênh và cơ chế ảnh hưởng của biến số này đến trung thành và kết dính thương hiệu hầu như chưa được xem xét. Dựa trên lý thuyết gắn kết, nghiên cứu này đề xuất mô hình gồm tác động trực tiếp và gián tiếp giữa trải nghiệm hợp kênh, tình yêu thương hiệu, gồm gần gũi và đam mê thương hiệu, và các kết quả tích cực cho thương hiệu, gồm trung thành và kết dính thương hiệu. Kết quả kiểm định giả thuyết với một mẫu 355 người tiêu dùng tại Khánh Hòa bằng kỹ thuật bình phương bé nhất bán phần (PLS-SEM) cho thấy các giả thuyết được ủng hộ. Do đó, nghiên cứu mang lại hiểu biết sâu sắc hơn về đóng góp quan trọng của trải nghiệm hợp kênh trong việc thúc đẩy lòng trung thành và kết dính thương hiệu của người tiêu dùng cũng như làm rõ vai trò của tình yêu thương hiệu là cơ chế kết nối các biến số này. Từ kết quả nghiên cứu, các hàm ý lý thuyết về mối quan hệ giữa các biến số được thảo luận và các hàm ý quản trị được đề xuất nhằm gia tăng trải nghiệm hợp kênh tích cực cũng như tình yêu thương hiệu.
Quá trình trao đổi lợi ích giữa người tiêu dùng và người bán: Áp dụng lý thuyết trao đổi xã hội trong bối cảnh thương mại phát trực tiếp
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Dựa trên lý thuyết trao đổi xã hội (social exchange theory), nghiên cứu này đóng góp vào sự hiểu biết về mối liên hệ giữa giá trị cảm nhận, sự tin tưởng, và hành vi người tiêu dùng trong bối cảnh thương mại phát trực tiếp (LS). Theo đó, giá trị tiện ích và giá trị tiêu khiển được xem là những lợi ích mà người tiêu dùng nhận được, ảnh hưởng đến sự tin tưởng vào sản phẩm và sự tin tưởng vào người bán với vai trò là động cơ vĩ mô (macromotive), từ đó thúc đẩy ý định mua hàng và ý định tiếp tục xem của người tiêu dùng, thể hiện những lợi ích mà người tiêu dùng mang lại cho người bán. Kỹ thuật mô hình bình phương bé nhất bán phần (PLS-SEM) với phần mềm SmartPLS phiên bản 4 được áp dụng trên mẫu gồm 628 người tiêu dùng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy các giả thuyết đều được ủng hộ bởi dữ liệu. Do đó, nghiên cứu không chỉ mang lại hiểu biết sâu sắc hơn về mối liên hệ giá trị - sự tin tưởng - hành vi trong bối cảnh LS mà còn đề xuất một vài hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy ý định mua hàng và tiếp tục xem. <br><br>Abstract <br>
Drawing on social exchange theory, this study contributes to the understanding of the relationship between perceived value, trust, and consumer behavior in the context of livestreaming commerce (LS). Specifically, utilitarian value and hedonic value are conceptualized as benefits that consumers receive, which in turn influence their trust in the product and trust in the streamer, serving as a macromotive that drive purchase intention and continued viewing intention—representing the benefits consumers reciprocate to streamers. Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) using SmartPLS version 4 was employed on a sample of 628 consumers to test the proposed hypotheses. The results indicate that all hypotheses are supported by the data. Accordingly, the study not only offers deeper insights into the value–trust–behavior relationship in the LS context but also provides several managerial implications to enhance purchase and continuous watching intention.
Download
|