|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 31(9)
, Tháng 9/2020, Trang 43-77
|
|
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quan hệ giữa người tiêu dùng với công ty: Kết quả kiểm định PLS-SEM và mạng nơ-ron nhân tạo |
|
Nguyễn Nhan Như Ngọc |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu kiểm định các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng quan hệ giữa người tiêu dùng với công ty. Điểm mới của nghiên cứu thể hiện qua việc (1) tích hợp trách nhiệm xã hội, giá trị khách hàng, và công bằng giá vào mô hình giải thích sự biến thiên của chất lượng quan hệ trên quan điểm của người tiêu dùng, (2) đề xuất giá trị đạo đức là một loại giá trị khách hàng trong bối cảnh tiêu dùng liên quan đến trách nhiệm xã hội, (3) sử dụng phương pháp đa phân tích nhằm đánh giá chính xác quan hệ phức tạp giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích PLS-SEM cho thấy mô hình phù hợp tốt với dữ liệu nghiên cứu, đồng thời khám phá vai trò quan trọng nhất của giá trị khách hàng đối với chất lượng quan hệ, kế đến là trách nhiệm xã hội và công bằng giá. Phân tích mạng nơ-ron nhân tạo góp phần khẳng định kết quả của PLS-SEM.
Từ khóa
Chất lượng quan hệ, trách nhiệm xã hội, giá trị khách hàng, công bằng giá, PLS-SEM, mạng nơ-ron nhân tạo ANN
|
Download
|
|
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng thế hệ Z
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu cho thấy thế hệ Z là thế hệ có nhận thức tốt về môi trường, việc lựa chọn mỹ phẩm thuần chay khi được nghiên cứu trên nhóm khách hàng thế hệ Z là phù hợp với xu hướng tiêu dùng mới. Nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy để chỉ ra được các yếu tố như: Thái độ, Nhận thức kiểm soát hành vi, Nhận thức về môi trường, Giá trị cảm xúc, Giá trị chức năng (Giá cả) có mối quan hệ cùng chiều với Ý định mua mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng thuộc thế hệ Z. Trong số các yếu tố này, yếu tố Giá trị chức năng có ảnh hưởng mạnh nhất đến Ý định mua mỹ phẩm thuần chay, tiếp đến là Thái độ và Nhận thức về môi trường, hai yếu tố Giá trị cảm xúc và Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động không đáng kể. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực mỹ phẩm thuần chay nên tập trung vào các yếu tố như Giá trị chức năng, Thái độ và Nhận thực về môi trường để có những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả hơn. <br><br>Abstract<br>
Research shows that Generation Z is a generation with good environmental awareness, the choice of vegan cosmetics when researched on Gen Z customers is in line with new consumption trends. The study used regression analysis to show that factors such as attitude, perceived behavioral control, environmental awareness, emotional value, and functional value (price) have positive relationships with purchase intention. vegan cosmetics of Generation Z consumers. Among these factors, Functional Value has the strongest influence on the intention to purchase vegan cosmetics, followed by Attitude and Environmental Awareness In the environment, the two factors Emotional value and Perceived behavioral control have a negligible impact. Therefore, businesses operating in the vegan cosmetics industry should focus on factors such as Functional Values, Attitudes, and Environmental Awareness to have more appropriate and effective business strategies.
Download
Thúc đẩy quản trị doanh nghiệp theo định hướng trọng dịch vụ: Vai trò của văn hóa đổi mới
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nguyên lý quản trị doanh nghiệp theo Định hướng trọng dịch vụ (service dominant orientation) là sự triển khai của lý thuyết quản trị marketing mới SDL (Service-Dominant logic) vào thực tiễn quản trị. Nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy DN nào triển khai quản trị theo SDO sẽ có thành quả kinh doanh tốt hơn. Tuy nhiên, yếu tố nào có vai trò thúc đẩy DN triển khai quản trị theo SDO vẫn chưa được khám phá. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu vai trò của văn hóa đổi mới, một dạng văn hóa tổ chức của DN, đối với mức độ Định hướng trọng dịch vụ SDO của DN. Mẫu nghiên cứu được thu thập từ 379 doanh nghiệp. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả thực nghiệm cho thấy 1) văn hóa đổi mới là một tiền tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh đến mức độ SDO của DN; 2) DN có văn hóa đổi mới mạnh, cùng lúc được quản trị theo SDO sẽ đạt được thành quả kinh doanh tích cực, không phân biệt DN sản xuất hay DN dịch vụ. Theo đó, các hàm ý lý thuyết và quản trị được đề xuất. Qua đó chỉ ra rằng muốn triển khai thành công SDO, nhà quản trị cần quan tâm xây dựng và củng cố văn hóa đổi mới.
Download
Mối quan hệ quản trị nguồn nhân lực xanh, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu suất kinh doanh bền vững: Vai trò trung gian của đổi mới xanh và quản lý chuỗi cung ứng xanh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội (TNXH) và quản trị nguồn nhân lực xanh (QTNLX) đối với hiệu suất kinh doanh bền vững (HSKDBV) của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm tại Việt Nam. Bên cạnh đó, vai trò trung gian của đổi mới xanh (ĐMX) và hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh (QCX) được nhấn mạnh trong mối quan hệ này. Mô hình được phát triển dựa trên sự bổ sung cho các nghiên cứu trước nhằm đề xuất các hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp đạt hiệu suất kinh doanh bền vững. Dữ liệu nghiên cứu gồm 429 mẫu được thu từ các quản lý cấp trung và cấp cao của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm tại Việt Nam. Từ đó, một số hàm ý quản trị đã được đề xuất nhằm giúp các nhà quản lý có cái nhìn rõ nét hơn về ảnh hưởng của TNXH và QTNLX đến HSKDBV thông qua vai trò trung gian của ĐMX và QCX; nhằm giúp cho các doanh nghiệp có thêm những định hướng rõ ràng hơn trong chiến lược nâng cao HSKDBV. <br><br> Abstract <br> This study investigates the influence of the dual factors of corporate social responsibility (CSR) and green human resources management on the sustainable business performance of food manufacturing firms in Vietnam. Furthermore, the intermediary roles of green innovation and green supply chain management are accentuated within these relationships. The conceptual model has been formulated to suggest the practical implications for sustainable business performance. Empirical data was amassed from 429 respondents, comprising middle- and senior-level managers within Vietnamese food manufacturing enterprises. From this analysis, several managerial implications have been proffered to guide executives in comprehending the effects of CSR and renewable energy on sustainable development through the mediation of green innovation and supply chain management initiatives. This, in turn, assists companies in refining their strategies for enhancing sustainable business performance.
Download
Ảnh hưởng của trải nghiệm giao hàng chặng cuối tới sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng Gen Z trong thương mại điện tử B2C: Vai trò điều tiết của hình ảnh thương hiệu
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá mối quan hệ giữa trải nghiệm giao hàng chặng cuối, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng Gen Z trong thương mại điện tử B2C tại Việt Nam, và xem xét vai trò điều tiết của hình ảnh thương hiệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng bằng mô hình bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM). Kết quả phân tích từ mẫu khảo sát 365 Gen Z tại Hà Nội cho thấy trải nghiệm giao hàng chặng cuối có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng và lòng trung thành của Gen Z. Trong khi hình ảnh thương hiệu làm gia tăng mối quan hệ với sự hài lòng, nhưng lại không tìm thấy tác động gia tăng ở lòng trung thành của Gen Z. Một số thảo luận và gợi ý được tác giả đưa ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Ý định lựa chọn địa điểm ăn uống của người dùng thế hệ Z: Vai trò của truyền miệng điện tử và sự tương đồng
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết hành vi dự định kết hợp với lý thuyết tương đồng nhằm xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn địa điểm ăn uống của người dùng thế hệ Z. Dữ liệu khảo sát trên 225 người dùng trong độ tuổi 14-25 được phân tích bằng kỹ thuật phân tích bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy truyền miệng điện tử có ảnh hưởng tích cực đến thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi của người dùng thế hệ Z. Đồng thời, truyền miệng điện tử có ảnh hưởng trực tiếp và thuận chiều đối với ý định lựa chọn địa điểm ăn uống của đối tượng khách hàng này. Mặt khác, bằng chứng về vai trò điều tiết của yếu tố sự tương đồng trong mối quan hệ giữa truyền miệng điện tử và thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi của khách hàng thế hệ Z cũng được tìm thấy trong nghiên cứu này. Một số hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ăn uống nhằm thúc đẩy sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để thu hút nhiều khách hàng thế hệ Z, gắn bó với đối tượng khách hàng này hơn đồng thời cải thiện hoạt động marketing.
|