|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 31(5)
, Tháng 5/2020, Trang 18-38
|
|
| Bảo tồn di tích lịch sử và giá nhà phố: Nghiên cứu điển hình tại TP. Hồ Chí Minh |
|
| Nguyen Thi Hong Thu & Nguyen Luu Bao doan & Nguyen Anh Tuan |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu đóng góp cho cuộc tranh luận về vai trò và tác động của các công trình được xếp hạng là di tích văn hóa - lịch sử tại Việt Nam. Mặc dù các học giả tham gia tranh luận nhận định tích cực về những giá trị của bảo tồn các công trình có ý nghĩa văn hóa, lịch sử, kiến trúc tại TP. Hồ Chí Minh, vẫn chưa có nhiều bằng chứng thực nghiệm bảo vệ quan điểm này. Nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát giá nhà và tìm hiểu mối quan hệ giữa giá nhà phố và sự hiện diện của các công trình đã được xếp hạng di tích văn hóa tại TP. Hồ Chí Minh bằng cách sử dụng mô hình định giá Hedonic cho 260 nhà phố tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây trên thế giới cho thấy khoảng cách từ nhà đến di tích gần nhất càng tăng thì giá nhà càng giảm. Kết quả nghiên cứu gợi ý cần xem xét chính sách thuế trong giao dịch bất động sản và khuyến khích cộng đồng chủ động tham gia hoạt động bảo tồn nhằm đạt được hiệu quả cao.
Từ khóa
bảo tồn lịch sử, công trình lịch sử được xếp hạng, giá nhà, mô hình định giá Hedonic
|
Download
|
|
Đo lường mức độ lan toả không gian trong doanh thu du lịch giữa các tỉnh của Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đo lường hiệu ứng lan tỏa không gian trong doanh thu du lịch ở 63 tỉnh của Việt Nam đồng thời phân tích tác động của các yếu tố liên quan đến thể chế bao gồm chất lượng hành chính công, nguồn nhân lực, vai trò lãnh đạo địa phương đến việc phát triển du lịch ở các tỉnh này. Dữ liệu thứ cấp năm 2024 được thu thập từ Cục Thống kê và báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), sau đó phân tích bằng mô hình hồi quy không gian. Kết quả cho thấy nguồn nhân lực có kỹ năng là yếu tố duy nhất có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê mạnh đến doanh thu du lịch, trong khi một số yếu tố thể chế như tính minh bạch trong hành chính công, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hay tính cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp chưa thể hiện tác động. Đặc biệt, hệ số không gian lambda có ý nghĩa thống kê cao, xác nhận sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa về doanh thu du lịch của 63 tỉnh. Nghiên cứu góp phần mở rộng lý thuyết về kinh tế không gian và thể chế, đồng thời đưa ra hàm ý thực tiễn về việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường liên kết vùng trong quy hoạch phát triển du lịch bền vững. <br> <br> Abstract <br>
This study examines spatial spillover effects in tourism revenue across Vietnam’s 63 provinces and investigates the influence of institutional factors, including public administration quality, human resources, and local leadership on tourism development. Using 2024 data from the General Statistics Office and the Provincial Competitiveness Index (PCI), a spatial regression model was applied. The results reveal that skilled human resources are the only factor with a significant positive effect on tourism revenue, while transparency, business support policies, and fair competition show no significant impact. The highly significant spatial coefficient (lambda) confirms strong spillover effects in tourism revenue across provinces. The study contributes to spatial and institutional economic theory and offers practical insights for enhancing human resource quality and regional linkages in sustainable tourism planning.
Áp dụng mô hình phương trình cấu trúc bình phương bé nhất từng phần (PLS-SEM) cho nghiên cứu về Lòng tin và Hạnh phúc của cư dân đô thị tại Thành Phố Hồ Chí Minh
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này hướng đến việc tìm hiểu cơ chế tâm lý xã hội (psychosocial) trong mô hình hạnh phúc, cụ thể là tìm hiểu vai trò của lòng tin. Kỹ thuật PLS-SEM được áp dụng để phân tích bộ dữ liệu khảo sát 300 hộ gia đình tại TP.HCM, áp dụng chiến lược chọn mẫu phân tầng. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy vai trò của từng khía cạnh của lòng tin trong việc cải thiện các phương diện hạnh phúc của cư dân đô thị. Nghiên cứu đã chỉ rõ thứ bậc quan trọng của lòng tin cụ thể trong việc cải thiện hạnh phúc ở cả ba khía cạnh: cá nhân, gia đình và môi trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu cung cấp bằng chứng về tác động có ý nghĩa thống kê của lòng tin xã hội đối với hạnh phúc ở phương diện môi trường. Trong khi đó, lòng tin vào thể chế lại góp phần thúc đẩy hạnh phúc ở khía cạnh cá nhân. Kết quả nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao khi cho thấy tầm quan trọng của các loại lòng tin khác nhau trong việc nâng cao từng khía cạnh hạnh phúc cụ thể của cư dân đô thị. Đây là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp có trọng tâm, trọng điểm nhằm giúp cư dân đô thị đạt được mức hạnh phúc tối ưu.
Tác động của đô thị hóa đến nghèo: phân tích dữ liệu các tỉnh/thành Việt Nam giai đoạn 2016 - 2023
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng mới về tác động của đô thị hóa đến nghèo tại Việt Nam. Bằng dữ liệu bảng từ 63 tỉnh/thành trong giai đoạn 2016-2023 và mô hình hồi quy không gian, nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ có ý nghĩa giữa đô thị hóa và nghèo. Đô thị hóa không chỉ tác động trực tiếp đến nghèo trong phạm vi địa giới hành chính của địa phương mà còn tác động đến nghèo ở địa phương khác, còn được gọi là hiệu ứng lan tỏa. Tuy nhiên, hiệu ứng lan tỏa này chủ yếu được tạo ra bởi các tỉnh lân cận và giảm nhanh khi khoảng cách giữa các địa phương tăng lên. Kết quả này đề nghị rằng việc thành lập thêm các đô thị ở vùng xa và tăng cường sự kết nối vùng sẽ mang lại hiệu quả giảm nghèo cao hơn. <br><br>Abstract <br>
This study provides novel empirical evidence of the impact of urbanization on poverty in Vietnam. Using a panel dataset from 63 provinces/cities from 2016 to 2023 and spatial regression models, the study found a significant relationship between urbanization and poverty. Urbanization not only directly affects poverty within a province's administrative boundaries but also poverty in other provinces, known as the spillover effect. However, this spillover effect is mainly originates by adjacent provinces and gradually diminishes when the distance between provinces increases. The findings imply that establishing new urban areas in remote areas and enhancing regional connectivity will increase poverty reduction efficiency.
Download
Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng vị trí công việc tại doanh nghiệp thời kỳ chuyển đổi số
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Thực tế cho thấy, hiện nay, sinh viên tốt nghiệp tại nhiều trường đại học không đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng, nhiều lao động chưa tìm được việc làm đúng chuyên ngành đào tạo. Việc thành lập trường đại học, mở các ngành nghề chủ yếu dựa trên năng lực của cơ sở đào tạo, chưa bám sát nhu cầu thị trường lao động là một trong những căn nguyên khiến tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học rất khó khăn trong tìm kiếm việc làm. Để gỡ nút thắt trong thực trạng đào tạo tại các trường đại học hiện nay, cũng như vấn đề “thừa thầy, thiếu thợ”, thiếu hụt nguồn lao động tại các doanh nghiệp, cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa cung - cầu lao động và vận dụng sáng tạo nguyên lý kết hợp giữa các khâu “Đào tạo - Nghiên cứu - Sản xuất”. Việc đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ các kiến thức nền tảng, chuyên ngành và kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng làm việc nhóm, thích ứng với bối cảnh chuyển đổi số và sự phát triển của các doanh nghiệp là hướng đi phù hợp, mang tính tất yếu khách quan. Bài báo này sử dụng phương pháp khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia nhằm thu thập các dữ liệu thực tế và hình thành thang đo. Trên cơ sở đó, thực hiện phân tích độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã hình thành được thang đo lý thuyết nhằm đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu việc làm của sinh viên tại các doanh nghiệp hiện nay; đồng thời, giúp các trường đại học thực hiện định hướng điều chỉnh nội dung và phương pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ cho quá trình phát triển các doanh nghiệp số trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Download
Thị trường nhà ở thương mại tại TP. Hồ Chí Minh nhìn từ khía cạnh chính sách giá cả
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Vấn đề về nhà ở đã và đang là vấn đề bức xúc tại VN nói chung, thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) nói riêng. Theo đánh giá chung, khó khăn trong phát triển nhà ở thương mại tại TP. HCM là do giá đất quá cao, mất cân đối cung cầu và thị trường nhà ở thương mại phát triển chưa bền vững, môi trường pháp lý chưa thật sự hỗ trợ cho thị trường này phát triển. Đến nay vẫn chưa có giải pháp tối ưu để giảm giá nhà ở cũng như tạo điều kiện cho người dân cải thiện chỗ ở. Bài viết nghiên cứu khía cạnh giá cả nhà ở thương mại thông qua các phương pháp tính giá, đánh giá thực trạng chính sách giá nhà ở thương mại, từ đó đưa ra một số gợi ý về phương pháp tính giá nhà ở thương mại và các giải pháp hỗ trợ về cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư áp dụng tại TP. HCM.
Download
|