|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 36(6)
, Tháng 6/2025, Trang 72-87
|
|
| Liệu quản trị tốt hơn có thể chế ngự được bất bình đẳng trong kỷ nguyên số? Bằng chứng từ các nền kinh tế đang phát triển |
| Can better governance quality handle inequality in the digital age? Emprical evidence from developing economies |
| Hồ Thu Hoài & Hồ Thị Lam & Lê Hồng Ngọc |
DOI: 10.24311/jabes/2025.36.6.05
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm định tác động của số hoá đến bất bình đẳng thu nhập và vai trò điều tiết của chất lượng quản trị đến bất bình đẳng thu nhập trong bối cảnh số hoá tại 44 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2002 - 2023. Bằng việc sử dụng phương pháp System GMM và PMG, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của số hoá trong việc giảm bất bình đẳng thu nhập tại các quốc gia đang phát triển. Điều này cho thấy số hóa là một lựa chọn tốt để các nước đang phát triển thoát khỏi đói nghèo và bất bình đẳng thu nhập nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững (SDG1 & SDG10). Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu còn cho thấy ảnh hưởng tiêu cực của chất lượng thể chế đến việc giảm bất bình đẳng thu nhập trong bối cảnh số hoá phát triển. Phát hiện này nhấn mạnh việc thiết kế chính sách số hoá cũng như mô hình tăng trưởng cần phải có tính bao trùm nhằm giảm thiếu tình trạng “số hoá thiên lệch” do thể chế ưu tiên hiệu quả thị trường hơn là phân phối công bằng của các quốc gia đang phát triển.
Abstract
This study investigates the relationship between digitalization and income inequality, with a particular focus on the moderating effect of governance quality in 44 developing countries over the period 2002 to 2023. Employing System Generalized Method of Moments (System GMM) and Pooled Mean Group (PMG) estimation techniques, the findings indicate that digitalization has a significant influence on income inequality. Specifically, digitalization appears to contribute to reducing income disparities, suggesting its potential as a strategic tool for poverty alleviation and the advancement of Sustainable Development Goals (SDGs), particularly SDG 1 (No Poverty) and SDG 10 (Reduced Inequalities). Additionally, the results demonstrate that governance quality exerts a mitigating effect on income inequality within the context of digital transformation. However, the study also highlights that in institutional environments where market efficiency is prioritized over equitable distribution, the capacity of governance to reduce inequality may be constrained. These findings underscore the necessity of adopting inclusive digital policies and equity-oriented growth strategies to address the institutional “digital bias” and ensure that the benefits of digitalization are distributed more equitably in developing economies.
Từ khóa
Số hoá; Bất bình đẳng thu nhập; Chất lượng quản trị. Digitalization; Income inequality; Governance quality.
|
Download
|
|
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÔNG MINH: TỔNG QUAN TOÀN DIỆN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu về STD trên toàn cầu bắt đầu khá muộn (từ năm 2011) và chỉ tăng trưởng đáng kể từ năm 2014 trở đi. Tính đến tháng 07 năm 2025, tổng cộng có 554 tài liệu về STD được công bố trên toàn thế giới, với 21.634 lượt trích dẫn, đóng góp từ 1480 tác giả thuộc 73 quốc gia và được đăng trên 198 nguồn xuất bản khác nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia và châu lục, cho thấy số lượng các quốc gia châu Á và châu Âu đóng vai trò nổi bật, khi có tất cả là 57/73 tổng số quốc gia (tương đương 78,08%), cho thấy hai khu vực này đang là trung tâm nghiên cứu chính về về chủ đề hấp dẫn này. Tây Ban Nha và Trung Quốc nổi lên là hai quốc gia đứng đầu về số lượng công bố liên quan đến STD trên toàn thế giới. Xu hướng nghiên cứu về STD hiện vẫn tập trung chủ yếu ở là nghiên cứu về du lịch thông minh thông qua việc tích hợp công nghệ vào phát triển du lịch và mối quan hệ mật thiết giữa công nghệ, chính sách và phát triển điểm đến bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và đô thị hóa. Bên cạnh đó còn phản ánh vai trò ngày càng quan trọng của công nghệ tại điểm đến du lịch thông minh thông qua phân tích hành vi và góc nhìn của khách du lịch. <br><br>Abstract: <br>
This study provides a comprehensive overview of Smart Tourism Destination (STD) based on the Scopus database, aiming to clarify their formation, development, and current research trends. Using bibliometric analysis, the authors collected 554 peer-reviewed articles published between 2000 and 2025. The results indicate that research on STDs became distinct from 2011 and has grown rapidly since 2014, with 554 publications, 21,634 citations, 1,480 authors across 73 countries, and 198 publication sources. Europe and Asia dominate the field (78.08%), with Spain and China leading in publication output. Major research themes focus on the integration of technology in tourism development, its linkage with policy and sustainability, and the emerging exploration of tourist behavior and experience. The findings provide a foundation for identifying potential future research directions on Smart Tourism Destinations.
Duy trì đội ngũ giảng viên ở các trường đại học công lập tự chủ tài chính khu vực miền Bắc
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của sự hài lòng công việc, gắn kết với tổ chức và động lực làm việc đến duy trì ĐNGV tại các trường ĐHCL TCTC khu vực miền Bắc. Tiếp cận định lượng đã được sử dụng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến duy trì ĐNGV. Một bảng câu hỏi cấu trúc đã được triển khai trực tuyến để thu thập thông tin từ các GV. SPSS 26 được sử dụng để cung cấp thông tin nhân khẩu học của các GV và SmartPLS 3.0 được sử dụng để xử lý mô hình SEM. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hài lòng công việc, gắn kết với tổ chức và động lực làm việc có tác động tích cực đến duy trì ĐNGV. Ngoài ra, sự hài lòng công việc có tương quan tích cực với gắn kết với tổ chức và động lực làm việc của ĐNGV. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị đã được gợi mở nhằm nâng cao hiệu quả duy trì ĐNGV tại các trường ĐHCL TCTC trong thời gian tới. <br><br> <strong> Abstract </strong> <br>
The study aims is to determine the impact of job satisfaction, organizational commitment, and work motivation on faculty retention at self-financed public universities in Northern Vietnam. The quantitative approach was employed to evaluate the impact of these factors on faculty retention. A structured questionnaire was administered online to obtain information on lecturers. The SPSS 26 was used to produce the demographic information of lecturers and the SmartPLS 3.0 version was used to process the SEM. The research results pointed out that job satisfaction, organizational commitment, and work motivation have positive impacts on faculty retention. Additionally, job satisfaction has an active correlation with organizational commitment, and work motivation of lecturers. Based on the research results, several management implications are recommended to enhance the effectiveness of faculty retention at self-financed public universities in the future.
Download
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác và hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng và tác động của sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ việc phỏng vấn 225 cơ sở sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Các phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng gồm kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ tin cậy giữa các đối tác, văn hoá hợp tác, sự thuần thục trong quá trình hợp tác và sự hỗ trợ của chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến sự hợp tác giữa các chủ thể trong chuỗi cung ứng thuỷ sản xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cũng xác nhận tác động tích cực của sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đối với hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng thuỷ sản xuất khẩu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị đối với doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng và Chính phủ nhằm thúc đẩy sự hợp tác trong chuỗi cung ứng thuỷ sản xuất khẩu tại Việt Nam.
Download
Cấu trúc việc làm và suất sinh lợi từ vốn con người tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Vốn con người từ lâu được xem là một nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm nhiều thành phần mà trong đó đào tạo chính thức, kỹ năng tích luỹ được xem là quan trọng nhất. Suất sinh lợi từ vốn con người là khái niệm được đo lường bằng các giá trị sinh lợi từ vốn con người tạo ra cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu điều tra lao động Việt Nam (LFS) năm 2020 với 49.207 quan sát sau khi chọn lọc để ước lượng và đánh giá suất sinh lợi của vốn con người tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thông qua mô hình Heckman. Kết quả nghiên cứu cho thấy suất sinh lợi gắn liền với vốn con người của người lao động, việc thúc đẩy gia tăng vốn con người ở tất cả các khía cạnh đều thúc đẩy mức sinh lợi càng cao. <br><br> Abstract <br>
Human capital has long been considered an important resource of enterprises, including many components in which formal training and accumulated skills are considered the most important. Human capital return is a concept measured by the profitable values created by human capital for businesses. This study used the Heckman model to estimate and analyze the rate of return on human capital in the southern key economic region of Vietnam using the 2020 Vietnam Labor Force Survey (LFS) dataset with 49,207 observations after selection. According to the research findings, the rate of return connected with worker human capital, boosting the expansion of human capital in all aspects encourages a greater level of profitability.
Download
Mối quan hệ giữa các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương đến sự cam kết tổ chức, lòng trung thành: Trường hợp nhân viên xe buýt tại thành phố Hà Nội
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương đến sự cam kết tổ chức và lòng trung thành của công nhân viên tại các xí nghiệp xe bus của thành phố Hà Nội. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 432 công nhân viên tại 7 xí nghiệp xe bus trực thuộc Tổng Công ty Vận tải Hà Nội. Kết quả từ mô hình phương trình cấu trúc (SEM) cho thấy các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương có tác động trực tiếp đáng kể đến sự cam kết tổ chức đa chiều của công nhân viên, ngoài ra các khía cạnh của sự cam kết tổ chức cũng được tìm thấy có ảnh hưởng đáng kể đến lòng trung thành thái độ và hành vi của họ. Kết quả cũng tìm thấy tác động giữa lòng trung thành thái độ đến lòng trung thành hành vi. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý để nhà quản lý các xí nghiệp xe bus của thành phố Hà Nội tập trung vào việc cải thiện sự hài lòng tiền lương, sự cam kết tổ chức nhằm nâng cao lòng trung thành của công nhân viên thời gian tới. <br><br>Abstract <br> The study aims to explore the relationships among dimensions of pay satisfaction on organisational commitment and loyalty of employees at bus enterprises in Hanoi city. Survey data were collected from 432 employees at 7 bus enterprises under Transerco. Findings from the structure equation model (SEM) indicated that the dimensions of pay satisfaction had a significant direct impact on multidimensional organizational commitment, while the facets of organisational commitment were found to have a significant impact on their attitude and behavioural loyalty. The results also found an impact between attitude loyalty and behavioural loyalty. As a result, the authors put forward some implications for managers of Hanoi bus enterprises to focus on improving pay satisfaction and organisational commitment to improving employee loyalty in the coming time.
Download
|