|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 32(1)
, Tháng 1/2021, Trang 53-70
|
|
Phân tích cầu tiêu dùng đồ uống có cồn tại Việt Nam |
|
Phạm Thành Thái & Nguyễn Văn Huy |
DOI:
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các độ co giãn của cầu cho các sản phẩm đồ uống có cồn tại Việt Nam theo các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Nghiên cứu sử dụng hàm cầu hệ thống AIDS với bộ dữ liệu về khảo sát mức sống dân cư Việt Nam 2018. Hàm cầu AIDS được ước lượng bằng phương pháp SUR (Seemingly Unrelated Regression). Kết quả nghiên cứu cho thấy cầu tiêu dùng rượu bia khá nhạy cảm với giá bán, các mặt hàng này không phải là các mặt hàng xa xỉ, và chúng là các sản phẩm thay thế cho nhau. Ngoài ra, rượu nhẹ là sản phẩm được tiêu dùng chủ yếu ở khu vực thành thị và các hộ gia đình có thu nhập cao, trong khi rượu mạnh chủ yếu được tiêu thụ ở nông thôn. Để hạn chế tiêu dùng rượu bia, chính sách tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt nên được áp dụng.
Từ khóa
Cầu tiêu dùng; đồ uống có cồn; hàm cầu AIDS; Việt Nam.
|
Download
|
|
Ước lượng cầu sản phẩm cá cho trường hợp Việt Nam: Sự thay đổi trong kiểu hình tiêu dùng qua thời gian
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết trình bày kết quả phân tích nhu cầu tiêu dùng thịt cá của hộ gia đình Việt Nam bằng mô hình LA/AIDS (Linear Approximated Almost Ideal Demand System). Nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kiểu hình tiêu dùng thịt cá, mà còn phản ánh tính động trong khuynh hướng tiêu dùng qua thời gian. Kết quả ước lượng được thực hiện bằng phương pháp SUR qua thủ tục kiểm duyệt hai bước Heckman từ bộ dữ liệu chéo VHLSS năm 2010, 2012 và 2014. Các ràng buộc về tính đồng nhất và tính đối xứng được áp đặt trong mô hình ước lượng. Kết quả cho thấy thịt cá đã trở thành mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và phổ biến nhưng cầu lại co giãn nhiều hơn theo thu nhập. Tiêu dùng thịt cá ở thành thị có phần phản ứng nhạy cảm hơn trước sự biến động về giá so với khu vực nông thôn do khác biệt mặt bằng chung về giá. Các hộ gia đình thuộc nhóm giàu nhất bị tác động bởi sự thay đổi về giá mạnh hơn so với nhóm hộ thu nhập thấp.
Download
Đánh giá tác động của ngập lụt đến sự thay đổi hành vi lựa chọn nhà ở tại Thành phố Hồ Chí Minh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Tác động của ngập lụt lên các nhóm đối tượng khác nhau là khác nhau, do đó, việc đo lường ảnh hưởng của ngập lụt đối với các nhóm đối tượng khác nhau là rất cần thiết. Mục tiêu đo lường ảnh hưởng của ngập lụt đến các nhóm đối tượng khác nhau như nghèo hơn/giàu hơn, đã/chưa sống trong khu vực ngập lụt; cùng với sự khác nhau trong hành vi lựa chọn nhà ở mới của những nhóm đối tượng này. Sử dụng tập dữ liệu khảo sát các người mua nhà đơn lẻ tại TP HCM từ Q3/2017 đến hết Q2/ 2018, nghiên cứu phát hiện rằng, về tổng thể thì ngập lụt có tác động tiêu cực đáng kể đến giá nhà, đặc biệt, mức giảm giá này không khác biệt đáng kể giữa các nhóm người mua nên chúng trở nên hấp dẫn hơn với những người mua nhà có tài chính hạn chế vì những ngôi nhà họ mua thường có khung giá thấp hơn nên tỷ trọng giảm giá cao hơn. Điều này đã thu hút họ vào những khu vực rủi ro ngập cao hơn. Nhưng, với những người mua đã sống trong khu vực ngập lụt trước đó thì dù là bị hạn chế tài chính, họ vẫn có xu hướng mua nhà mới trong vùng không ngập. Điều này ám chỉ về một thực trạng về việc người dân đang đánh giá thấp ảnh hưởng của ngập lụt do thiếu thông tin.
Ý định lựa chọn địa điểm ăn uống của người dùng thế hệ Z: Vai trò của truyền miệng điện tử và sự tương đồng
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết hành vi dự định kết hợp với lý thuyết tương đồng nhằm xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn địa điểm ăn uống của người dùng thế hệ Z. Dữ liệu khảo sát trên 225 người dùng trong độ tuổi 14-25 được phân tích bằng kỹ thuật phân tích bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy truyền miệng điện tử có ảnh hưởng tích cực đến thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi của người dùng thế hệ Z. Đồng thời, truyền miệng điện tử có ảnh hưởng trực tiếp và thuận chiều đối với ý định lựa chọn địa điểm ăn uống của đối tượng khách hàng này. Mặt khác, bằng chứng về vai trò điều tiết của yếu tố sự tương đồng trong mối quan hệ giữa truyền miệng điện tử và thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi của khách hàng thế hệ Z cũng được tìm thấy trong nghiên cứu này. Một số hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ăn uống nhằm thúc đẩy sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để thu hút nhiều khách hàng thế hệ Z, gắn bó với đối tượng khách hàng này hơn đồng thời cải thiện hoạt động marketing.
Khảo sát vai trò phòng hộ rủi ro của vàng với thị trường chứng khoán ASEAN6
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết tập trung vào việc kiểm định vai trò của vàng làm tài sản phòng hộ rủi ro và tài sản trú ẩn an toàn trên thị trường chứng khoán ASEAN6, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, và Việt Nam. Kết quả cho thấy vàng có thể là công cụ phòng hộ rủi ro yếu cho Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, và là tài sản trú ẩn an toàn mạnh cho thị trường Singapore trong điều kiện thị trường biến động sụt giảm đến mức tỷ suất sinh lợi âm. Vàng cũng được xem là tài sản trú ẩn an toàn yếu ở tất cả các quốc gia còn lại trong ASEAN6. Phương pháp hồi quy phân vị được áp dụng để chi tiết hóa vai trò của vàng ở các mức phân vị sinh lợi khác nhau. Ở Indonesia và Philippines, vàng chỉ có thể đóng vai trò phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng ở mức thấp. Ở Malaysia và Việt Nam, vàng có thể là tài sản phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng rất cao hoặc rất thấp, và là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng tăng ở mức cao. Ở Singapore và Thái Lan, vàng có thể là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng giảm xuống ở mức thấp nhất. Kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý quản trị quan trọng cho nhà đầu tư, khuyến khích sự đa dạng hóa trong danh mục đầu tư và sử dụng thông tin về vai trò của vàng tại các mức giá khác nhau để xây dựng chiến lược thời điểm thị trường.
Mối quan hệ giữa các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương đến sự cam kết tổ chức, lòng trung thành: Trường hợp nhân viên xe buýt tại thành phố Hà Nội
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương đến sự cam kết tổ chức và lòng trung thành của công nhân viên tại các xí nghiệp xe bus của thành phố Hà Nội. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 432 công nhân viên tại 7 xí nghiệp xe bus trực thuộc Tổng Công ty Vận tải Hà Nội. Kết quả từ mô hình phương trình cấu trúc (SEM) cho thấy các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương có tác động trực tiếp đáng kể đến sự cam kết tổ chức đa chiều của công nhân viên, ngoài ra các khía cạnh của sự cam kết tổ chức cũng được tìm thấy có ảnh hưởng đáng kể đến lòng trung thành thái độ và hành vi của họ. Kết quả cũng tìm thấy tác động giữa lòng trung thành thái độ đến lòng trung thành hành vi. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý để nhà quản lý các xí nghiệp xe bus của thành phố Hà Nội tập trung vào việc cải thiện sự hài lòng tiền lương, sự cam kết tổ chức nhằm nâng cao lòng trung thành của công nhân viên thời gian tới. <br><br>Abstract <br> The study aims to explore the relationships among dimensions of pay satisfaction on organisational commitment and loyalty of employees at bus enterprises in Hanoi city. Survey data were collected from 432 employees at 7 bus enterprises under Transerco. Findings from the structure equation model (SEM) indicated that the dimensions of pay satisfaction had a significant direct impact on multidimensional organizational commitment, while the facets of organisational commitment were found to have a significant impact on their attitude and behavioural loyalty. The results also found an impact between attitude loyalty and behavioural loyalty. As a result, the authors put forward some implications for managers of Hanoi bus enterprises to focus on improving pay satisfaction and organisational commitment to improving employee loyalty in the coming time.
Download
|