|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 29(12)
, Tháng 12/2018, Trang 25-36
|
|
| Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Các xu hướng nghiên cứu |
|
| Ho Viet Tien & Ho Thi Van Anh |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được coi như là bắt đầu với công trình của Caroll năm 1979 về 3 phương diện của hiệu quả doanh nghiệp – kinh tế, xã hội và môi trường (Caroll, 1979), nhưng chỉ thực sự bùng nổ từ thập niên 2010 trên nhiều cấp độ, cũng như từ nhiều góc độ của quản trị - quản trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực, marketing, tài chính, kế toán, quản trị môi trường.. Bài viết này hướng đến một tổng quan các nghiên cứu về CSR, các lý thuyết nền dùng giải thích CSR, các chủ đề nghiên cứu CSR trên 3 cấp độ thể chế, tổ chức và cá nhân, các phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu thường được sử dụng trong nghiên cứu CSR, và các chủ đề CSR đáng quan tâm trong những năm tới.
Từ khóa
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp; Hiệu quả xã hội doanh nghiệp; Hiệu quả tài chính doanh nghiệp; Tiếp cận thể chế; Tiếp cận tổ chức; Tiếp cận cá nhân
|
Download
|
|
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tiêu dùng sản phẩm xanh: Trường hợp xăng sinh học E5
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Ở các quốc gia khác, nhiều mô hình nghiên cứu đã được sử dụng để nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh. Tuy nhiên tại Việt Nam, nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu liên quan vẫn còn rất hạn chế. Dựa trên thuyết hành động hợp lý, thuyết kích thích môi trường và nhận thức về giá, đồng thời căn cứ vào sự tranh luận giữa các kết quả nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này kiểm định sự tác động của chủ nghĩa hoài nghi xanh, kiến thức chủ quan về môi trường, sự quan tâm đến môi trường, sự nhận thức về giá và sự thờ ơ đối với chủ nghĩa môi trường đến sự sẵn lòng tiêu dùng xanh của khách hàng (sản phẩm cụ thể là xăng sinh học E5). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng trên mẫu khảo sát gồm 539 người tiêu dùng tại TP.HCM để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình bằng phương pháp phân tích SEM. Kết quả cho thấy chủ nghĩa hoài nghi xanh, sự thờ ơ đối với chủ nghĩa môi trường có tác động tiêu cực đến sự sẵn lòng tiêu dùng xăng E5; còn sự quan tâm đến môi trường có tác động tích cực. Trong đó, chủ nghĩa hoài nghi xanh có ảnh hưởng lớn nhất, và sự quan tâm đến môi trường có ảnh hưởng nhỏ nhất. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự sẵn lòng tiêu dùng sản phẩm xanh nói chung và sự sẵn lòng tiêu dùng xăng sinh học E5 nói riêng của người tiêu dùng tại TP.HCM. <br><br> Abstract <br>
Based on rational action theory, environmental stimulus and price perception theory, and the debate between previous research results, this study examines the impact of green skepticism, subjective environmental knowledge, environmental concern, price consciousness, and environmental apathy on customers’ willingness to buy green (the product is E5 biofuel). The study used quantitative analysis methods on a survey of 539 consumers in Ho Chi Minh City to evaluate the scale and test the model using the SEM analysis method. The findings confirm that green skepticism and environmental apathy negatively impact the willingness to consume E5 biofuels, and environmental concern has a positive impact. In particular, green skepticism has the most significant influence, and environmental concern has the most negligible influence. The study proposes several measures to promote consumers’ willingness to buy green goods in general and the willingness to use E5 biofuel in Ho Chi Minh City.
Download
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÔNG MINH: TỔNG QUAN TOÀN DIỆN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu về STD trên toàn cầu bắt đầu khá muộn (từ năm 2011) và chỉ tăng trưởng đáng kể từ năm 2014 trở đi. Tính đến tháng 07 năm 2025, tổng cộng có 554 tài liệu về STD được công bố trên toàn thế giới, với 21.634 lượt trích dẫn, đóng góp từ 1480 tác giả thuộc 73 quốc gia và được đăng trên 198 nguồn xuất bản khác nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia và châu lục, cho thấy số lượng các quốc gia châu Á và châu Âu đóng vai trò nổi bật, khi có tất cả là 57/73 tổng số quốc gia (tương đương 78,08%), cho thấy hai khu vực này đang là trung tâm nghiên cứu chính về về chủ đề hấp dẫn này. Tây Ban Nha và Trung Quốc nổi lên là hai quốc gia đứng đầu về số lượng công bố liên quan đến STD trên toàn thế giới. Xu hướng nghiên cứu về STD hiện vẫn tập trung chủ yếu ở là nghiên cứu về du lịch thông minh thông qua việc tích hợp công nghệ vào phát triển du lịch và mối quan hệ mật thiết giữa công nghệ, chính sách và phát triển điểm đến bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và đô thị hóa. Bên cạnh đó còn phản ánh vai trò ngày càng quan trọng của công nghệ tại điểm đến du lịch thông minh thông qua phân tích hành vi và góc nhìn của khách du lịch. <br><br>Abstract: <br>
This study provides a comprehensive overview of Smart Tourism Destination (STD) based on the Scopus database, aiming to clarify their formation, development, and current research trends. Using bibliometric analysis, the authors collected 554 peer-reviewed articles published between 2000 and 2025. The results indicate that research on STDs became distinct from 2011 and has grown rapidly since 2014, with 554 publications, 21,634 citations, 1,480 authors across 73 countries, and 198 publication sources. Europe and Asia dominate the field (78.08%), with Spain and China leading in publication output. Major research themes focus on the integration of technology in tourism development, its linkage with policy and sustainability, and the emerging exploration of tourist behavior and experience. The findings provide a foundation for identifying potential future research directions on Smart Tourism Destinations.
Trái phiếu xanh trong thị trường chứng khoán toàn cầu
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết này nghiên cứu về sự tương tác giữa trái phiếu xanh và thị trường cổ phiếu toàn cầu. Để phân tích rõ hơn vai trò của trái phiếu xanh trong thị trường chứng khoán toàn cầu, bài viết đánh giá danh mục đầu tư bao gồm hai chỉ số đại diện diện là S&P Green Bond Index và S&P Global 100. Bài viết sử dụng các mô hình MGARCH với đặc tính tương quan có điều kiện để tìm hiểu mối quan hệ giữa chuỗi tỷ suất sinh lợi của hai chỉ số chứng khoán giai đoạn nghiên cứu từ ngày 31 tháng 05 năm 2012 đến ngày 17 tháng 06 năm 2022. Kết quả cho thấy sự tác động tích cực lẫn nhau giữa hai tài sản tài chính với ước lượng phù hợp nhất theo cơ chế tương quan động có điều kiện bất đối xứng của mô hình ADCC-GARCH. Bài viết tìm thấy tỷ trọng tối ưu của khoản đầu tư vào trái phiếu xanh chiếm một tỷ lệ áp đảo là 88,53%, tạo ra tỷ suất sinh lời hiệu chỉnh rủi ro đạt mức 0,73% và tỷ số hiệu quả phòng ngừa rủi ro là 0,9416. Một đánh giá bổ sung cho thấy tỷ trọng tối ưu của trái phiếu xanh tăng từ mức 86,73% trong điều kiện kinh tế ổn định lên mức 94.05% trong giai đoạn bất ổn toàn cầu. <br><br><strong>Abstract</strong> <br>
This study investigates the co-movements between the global green bond and the stock market. To further analyze the role of green bond in the global securities market, the authors assess the portfolio including representative assets, those are, S&P Green Bond Index and S&P Global 100. The authors employ MGARCH models with the conditional correlation mechanism to explore the nexus between return series from 31 May 2012 to 17 June 2022. The authors find statistically significant evidence of the positively mutual impacts between return series, which is best suited to explain under the ADCC-GARCH model. In relation, the authors find that green bond plays a tremendous role in the assessed portfolio due to their optimal holding weight of 88.53%, generating a 0.73% daily risk-adjusted return and a 0.9416 hedging effectiveness ratio. A supportive assessment reveals that the optimal holding weight of green bond increased from 86.73% during stable economic conditions to 94.05% during the occurring global volatility.
Download
Thang đo trách nhiệm xã hội của khách sạn theo cách tiếp cận khách hàng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự hiểu biết về nhận thức của khách hàng đối với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CRS) giúp các khách sạn thiết kế các chương trình CSR phù hợp và hiệu quả. Với phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghiên cứu đã phát triển thang đo CSR trong lĩnh vực khách sạn theo cách tiếp cận nhận thức của khách hàng. Nghiên cứu cũng thiết lập khả năng dự đoán của thang đo bằng cách kiểm tra mối quan hệ của thang đo với kết quả mong đợi, như lòng trung thành của khách du lịch. Với kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện, nghiên cứu khảo sát 948 khách du lịch đã từng lưu trú tại khách sạn 4-5 sao tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Khánh Hòa, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam và thủ đô Hà Nội. Kết quả khẳng định thang đo CSR Khách sạn gồm 19 chỉ báo với 4 thành phần, gồm CSR xã hội, CSR kinh tế, CSR đối với các bên liên quan và CSR môi trường. Thang đo CSR khách sạn là nguồn tham chiếu quan trọng để các khách sạn thiết kế và thực hành CSR trong hoạt động kinh doanh hướng đến phát triển bền vững. <br>Abstract<br><br>
Understanding customer perception of corporate social responsibility (CSR) helps hotels design effective and appropriate CSR programs. With an exploratory sequential mixed-method, the study has developed the CSR scale in the hotel context according to the customer perception approach. It also establishes the predictive power of the CSR scale by examining its relationship with an expected outcome, i.e. tourist loyalty. A convenience sampling technique was used, a survey of 948 tourists who had stayed at 4–5 star hotels in Ho Chi Minh city, Khanh Hoa Province, Da Nang City, Quang Nam Province, and Hanoi capital. The study results confirmed that the Hotel CSR scale consists of 19 items with 4 dimensions, including (i) social CSR, (ii) economic CSR, (iii) stakeholder CSR, and (iv) environmental CSR. This Hotel CSR scale will be an important reference source for hotels to design and practice CSR in sustainable business operations.
Download
Ý định mua sắm xanh của người tiêu dùng Việt Nam: Vai trò của sự hoài nghi về quảng cáo xanh và sự quan tâm đối với phúc lợi động vật
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu sử dụng mô hình SOR để tìm hiểu tác động của mối quan tâm đối với phúc lợi động vật và sự hoài nghi đối với quảng cáo xanh với ý định mua sắm xanh của người tiêu dùng Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ 386 người tiêu dùng có ý định mua sắm xanh tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) và phần mềm Smart PLS phiên bản 3.0 để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ tác động của sự quan tâm đối với phúc lợi của động vật và sự hoài nghi đối với quảng cáo xanh đến ý định mua sắm xanh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cho việc phát triển chiến lược tiếp thị sáng tạo hướng đến khách hàng mục tiêu đặc biệt là đối với thị trường sản phẩm chăm sóc sắc đẹp xanh tại Việt Nam.
Download
|