|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 36(9)
, Tháng 9/2025, Trang *-*
|
|
| Đánh giá năng suất và hiệu quả ngành bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam sử dụng chỉ số Färe-Primont |
|
| Nguyen Phuong Anh & Hoàng Thị Lan Anh |
DOI: 10.24311/jabes/2025.36.9.01
Tóm tắt
Ngành bảo hiểm giữ vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo ổn định tài chính và phân bổ rủi ro hiệu quả.
Nghiên cứu này sẽ phân tích năng suất và hiệu quả của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam trong giai đoạn 2019–2021, sử dụng chỉ số năng suất Färe-Primont. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam có hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả hỗn hợp duy trì ở mức cao, trong khi hiệu quả tổng thể và hiệu quả quy mô tương đối thấp. Trong khoảng thời gian 2019–2021, mặc dù tiến bộ công nghệ ngành suy giảm, tuy nhiên năng suất tổng thể và hiệu quả hoạt động của ngành đã ghi nhận sự tăng nhẹ nhờ vào cải thiện hiệu quả quy mô. Để nâng cao năng suất và hiệu quả tổng thể, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ cần ưu tiên các giải pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả quy mô và tăng tiến bộ công nghệ.
Abstract.
The insurance industry plays a vital role in promoting economic growth, ensuring financial stability and efficiently allocating risks.
This study analyzes the productivity and efficiency of non-life insurance companies in Vietnam during the 2019–2021 period, employing the Färe-Primont Index. The findings indicate that Vietnam’s non-life insurance companies maintain high technical and mix efficiencies, while overall and scale efficiencies remain relatively low. Over the period 2019 - 2021, despite a decline in industry technological progress, overall productivity and operational efficiency recorded slight improvements, driven by enhanced scale efficiency. To boost productivity and overall efficiency, non-life insurance companies should prioritize solutions to optimize scale efficiency and advance technological progress.
Từ khóa
Bảo hiểm phi nhân thọ; Chỉ số Färe-Primont; Năng suất tổng hợp; Hiệu quả quy mô, Hiệu quả hỗn hợp, Hiệu quả kỹ thuật. Non-life insurance, Färe-Primont Index, Total Factor Productivity, Scale efficiency, Mix efficiency, Technical efficiency.
|
|
|
|
Áp dụng Just-In-Time trong thu mua, sản xuất và mối quan hệ với hiệu quả chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường liên tục thay đổi và cạnh tranh ngày càng gia tăng đã bắt đầu đặc biệt quan tâm đến việc quản lý chuỗi cung ứng sao cho hiệu quả để có khả năng cạnh tranh bền vững. Vì vậy, gần đây chuỗi cung ứng hiệu quả đã trở thành một công cụ quan trọng giúp tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Hệ thống điều hành sản xuất Just-In-Time là hệ thống vận hành hiệu quả, được nhiều doanh nghiệp áp dụng theo nguyên tắc loại bỏ lãng phí, giảm thiểu tồn kho. Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá tác động của áp dụng JIT trong thu mua, sản xuất đến hiệu quả chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 10 giả thuyết và được kiểm định trên 172 doanh nghiệp. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SmartPLS. Kết quả cho thấy việc áp dụng JIT trong thu mua và sản xuất đều tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả chuỗi cung ứng thông qua năng lực chuỗi cung ứng và hiệu quả phân phối. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng JIT tại các doanh nghiệp. <br><br>Abstract <br>
Businesses operating in a constantly changing and increasingly competitive environment have begun to pay special attention to effective supply chain management for sustainable competitiveness. Therefore, recently effective supply chains have become an important tool to increase the competitiveness of businesses. Just-in-Time production operating system is an effective operating system, applied by many businesses on the principle of eliminating waste and minimizing inventory. This study used a combination of qualitative and quantitative research methods to evaluate the impact of applying Just-in-Time in purchasing and production on supply chain efficiency in Vietnamese enterprises. The research model was proposed with 10 hypotheses and tested on 172 businesses. Data was processed using SmartPLS software. The results show that applying Just-in-Time to purchasing and production both directly and indirectly impacts supply chain efficiency through supply chain capacity and distribution efficiency. The study also proposes some management implications to improve the effectiveness of Just-in-Time applications to enterprises.
Download
Nghiên cứu giải pháp phát hiện tin giả trên mạng xã hội bằng ngôn ngữ tiếng Việt
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giải pháp tìm kiếm thông tin để tìm kiếm các tin thật có nội dung tương tự với nội dung của tin cần kiểm tra sau đó dùng độ đo cosine để đo đạt và đánh giá bản tin kiểm tra có phải là tin giả hay không. Chúng tôi sử dụng hai bộ dữ liệu cho mục tiêu xác định giá trị các tham số của mô hình đề xuất cũng như thực nghiệm độ chính xác của mô hình. Bộ dữ liệu tin thật được thu thập từ các trang tin chính thống của Việt Nam là tập hợp tin thật. Tập dữ liệu kiểm thử được thu thập từ các bài đăng trên mạng xã hội vừa có tin thật và tin giả dùng cho mục đích kiểm tra độ chính xác của mô hình đề xuất. Kết quả thực nghiệm trên hai bộ dữ liệu cho thấy rằng mô hình đề xuất của chúng tôi có thể phát hiện tin giả.
Download
Tác động của COVID-19 và cơ chế phục hồi của các công ty giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
COVID-19 là một khủng hoảng toàn cầu chưa có tiền lệ, tác động tiêu cực của đại dịch này đến các doanh nghiệp và các chuỗi đã được đề cập rộng rãi. Theo đó, việc tái cấu trúc chuỗi cung ứng và doanh nghiệp sau COVID-19 ngày càng thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu định lượng về vấn đề này chưa nhiều. Dựa trên lý thuyết phục hồi chuỗi cung ứng và lý thuyết năng lực động, nghiên cứu này thực nghiệm cách các công ty giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu trong chuỗi cung ứng vận tải cấu trúc lại doanh nghiệp để trở nên linh hoạt và cạnh tranh hơn. Thông qua phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính dữ liệu từ 504 quản lý cấp cao và xem xét các chiến lược phản ứng của các công ty giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu bằng phần mềm SmartPLS, nghiên cứu xác định cách thức một công ty ngành logistics có thể chống chịu và vượt qua đại dịch để phát triển. Phát hiện này đóng góp vào các lý thuyết liên quan, đặc biệt là lý thuyết phục hồi chuỗi cung ứng sau khủng hoảng, thực tiễn và các mục tiêu phát triển bền vững của các công ty giao nhận vận tải khi đối mặt với các khủng hoảng trong tương lai. <br><br><strong>Abstract</strong><br>
COVID-19 is an unprecedented global crisis and its negative impact on businesses and chains has been widely discussed. Thus, the restructuring of supply chains and businesses after COVID-19 is increasingly attracting the attention of businesses and researchers. However, there are not many quantitative studies on this issue. Based on supply chain recovery theory and dynamic capacity theory, this study examines how freight forwarders in the transportation supply chain restructure their businesses to become more agile and resilient. more competitive. Through analyzing the structural equation modeling of data from 504 senior managers and examining the response strategies of freight forwarding companies by SmartPLS software, the study determines how a freight forwarder can withstand and overcome the pandemic to develop. This finding contributes to related theories, especially the theory of post-crisis supply chain recovery, practices and sustainable development goals of freight forwarders in the face of future crises.
Download
Mô hình hệ thống khuyến nghị sản phẩm trong kinh doanh trực tuyến dựa vào khai thác dữ liệu phi cấu trúc
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Dữ liệu phi cấu trúc được tạo ra bởi khách hàng trên các trang thương mại điện tử ngày càng nhiều và trở nên quan trọng để nghiên cứu và phát triển hệ thống khuyến nghị sản phẩm, hỗ trợ khách hàng trực tuyến ra quyết định mua hàng. Những dạng dữ liệu này đang cung cấp hướng nghiên cứu mới vào giải quyết các vấn đề thách thức của hệ thống khuyến nghị truyền thống. Bài báo đề xuất mô hình hệ thống khuyến nghị sản phẩm trực tuyến dựa vào khai thác các bình luận dưới dạng văn bản của khách hàng. Hệ thống bao gồm hai phân hệ, phân hệ thứ nhất là quy trình khai thác dữ liệu phi cấu trúc; phân hệ thứ hai thực hiện khuyến nghị sản phẩm, phương pháp khuyến nghị lọc cộng tác được sử dụng. Kết quả phân loại bình luận được tích hợp với các kết quả khuyến nghị mặt hàng để tăng cường thông tin tới người dùng trước khi ra quyết định lựa chọn sản phẩm, và khắc phục vấn đề ‘người dùng mới’. Nghiên cứu đề xuất cách xây dựng ma trận xếp hạng ảo (virtual utility) từ điểm phân loại bình luận thay cho xếp hạng thực (real rating) để khắc phục vấn đề ‘dữ liệu thưa thớt’. Kết quả, những xếp hạng ảo này có kỳ vọng cao đối so với xếp hạng thực của khách hàng. <br><br> Abstract <br>
Unstructured data generated by customers on e-commerce websites become an important matter in research and development of online recommendation system. It’s assisting for online customers in making purchasing decisions. These types of data are providing new research directions for solving the challenges of traditional recommendation systems. The study proposes a model of an online recommendation system based on exploiting customers' comments. The system consists of two phases, the first is the unstructured data mining process and the second phase implements product recommendations according to the collaborative filtering model approach. Comment classification results integrated with the recommendation module to enhance information to users before they are making product selection decisions and overcome the problem of the new users. Therefore, the study proposes a way to build a virtual rating from the sentiment classification score instead of the real rating to overcome the problem of sparse data.
Download
Mô hình máy học TOPSIS – AHP– Kansei nâng cao hiệu quả đánh giá khóa học tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Việc đánh giá chất lượng các khóa học tại các trường đại học đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng giáo dục. Công việc này liên quan đến tìm hiểu mong muốn và mục tiêu của sinh viên, vấn đề họ đang gặp phải và đưa ra lời khuyên phù hợp, đánh giá khóa học dựa trên các phương pháp truyền thống sẽ không thể áp dụng cho các tiêu chí có mức độ quan trọng khác nhau. Bài báo này đã trình bày một cách tiếp cận mới sử dụng mô hình máy học TOPSIS -AHP và Kansei để nâng cao hiệu quả đánh giá chất lượng khóa học. Trong đó mô hình TOPSIS - AHP nhằm đánh giá khóa học được lượng hóa bằng cả yếu tố định tính và định lượng kết hợp đề xuất mô hình Kansei được áp dụng để định lượng mức độ đánh giá của sinh viên cho từng khoa học tại các trường đại học. Mô hình máy học TOPSIS - AHP Kansei được triển khai tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (UEH) cho kết quả thực nghiệm cải tiến hơn so với phương pháp truyền thống đã có, góp phần giúp sinh viên lựa chọn được các khóa học thuận lợi, giúp cho nhà quản lý ra quyết định kịp thời với nhiều mục tiêu tiêu chí. <br><br>Abstract<br>
Evaluating the quality of courses at universities plays an important role in ensuring the quality of education. This work involves understanding students' desires and goals, the problems they are facing, and giving appropriate advice. Course evaluation based on traditional methods will not be applicable to criteria of varying importance. This paper has presented a novel approach using TOPSIS - AHP and Kansei approach which is applied to evaluate courses’ quality. In the proposed model, TOPSIS and AHP techniques in order to evaluate courses, quantified by both qualitative and quantitative factors. Kansei evaluation is applied to quantify the sensibilities of students’ emotions, sensibilities while evaluating courses at universities. In case studies of the University of Economics Ho Chi Minh City, experimental results showed that the proposed model indicates the effectiveness of course evaluation for the improvement of courses through online and offline methods. The authors posit that our proposed approach has the potential to address student feedback engagement issues.
Download
|