|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(7)
, Tháng 7/2023, Trang 118-135
|
|
Tác động của chia sẻ thông tin đến hiệu suất chuỗi cung ứng vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam |
Impact of Information Sharing on Import and Export Freight Supply Chain Performance: An Empirical Study in the Southeast Region of Vietnam |
Nguyễn Thanh Hùng |
DOI:
Tóm tắt
Vấn đề chia sẻ thông tin đã nhận được rất nhiều sự quan tâm trong chuỗi cung ứng, nhưng các nghiên cứu định lượng chưa nhiều. Bài báo này nghiên cứu tác động của chia sẻ thông tin đối với khả năng hiển thị, cộng tác và linh hoạt của chuỗi cung ứng vận tải, đồng thời xem xét việc chia sẻ thông tin, khả năng hiển thị, cộng tác và linh hoạt của chuỗi cung ứng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ra sao đến hiệu suất của nó. Nghiên cứu áp dụng mô hình PLS-SEM với 220 doanh nghiệp là các bên thuộc chuỗi cung ứng vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu khu vực đông nam bộ. Kết quả định lượng cho thấy việc chia sẻ thông tin ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến khả năng hiển thị, hợp tác, linh hoạt cũng như hiệu suất của chuỗi cung ứng. Khả năng hiển thị của chuỗi cung ứng tác động tích cực đến khả năng hợp tác, linh hoạt và hiệu suất; khả năng hợp tác và linh hoạt tác động đáng kể đến hiệu suất của chuỗi cung ứng. Theo đó, nghiên cứu cho rằng chia sẻ thông tin là chìa khóa để gia tăng hiệu suất và khả năng cạnh tranh chuỗi cung ứng vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu, đặc biệt trong bối cảnh thị trường vận tải đang khủng hoảng sau COVID-19 như hiện nay.
Abstract
The issue of information sharing has received a lot of attention in the supply chain but quantitative studies regards to this issue have not been much explored. This paper investigates the impact of information sharing on visibility, collaboration, and flexibility of the transportation supply chain, and examines how information sharing, visibility, collaboration, and flexibility directly and indirectly affect supply chain performance. This research used PLS-SEM model with 220 enterprises that are stakesholders in the import and export cargo transport supply chain in the Southeast region. Quantitative results show that information sharing positively and significantly influences supply chain visibility, collaboration, flexibility, and performance. Supply chain visibility positively impacts collaboration, flexibility, and performance while collaboration and flexibility significantly impact supply chain performance. Accordingly, the study argues that information sharing is the key to increasing the efficiency and competitiveness of the import and export cargo transport supply chain, especially in the context of the transport market's crisis after the COVID-19 as it is today.
Từ khóa
Chia sẻ thông tin; hiệu suất; chuỗi cung ứng vận tải; xuất nhập khẩu. Information sharing; Performance; Transport Supply Chain; Import and Export.
|
Download
|
|
Tác động của COVID-19 và cơ chế phục hồi của các công ty giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
COVID-19 là một khủng hoảng toàn cầu chưa có tiền lệ, tác động tiêu cực của đại dịch này đến các doanh nghiệp và các chuỗi đã được đề cập rộng rãi. Theo đó, việc tái cấu trúc chuỗi cung ứng và doanh nghiệp sau COVID-19 ngày càng thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu định lượng về vấn đề này chưa nhiều. Dựa trên lý thuyết phục hồi chuỗi cung ứng và lý thuyết năng lực động, nghiên cứu này thực nghiệm cách các công ty giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu trong chuỗi cung ứng vận tải cấu trúc lại doanh nghiệp để trở nên linh hoạt và cạnh tranh hơn. Thông qua phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính dữ liệu từ 504 quản lý cấp cao và xem xét các chiến lược phản ứng của các công ty giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu bằng phần mềm SmartPLS, nghiên cứu xác định cách thức một công ty ngành logistics có thể chống chịu và vượt qua đại dịch để phát triển. Phát hiện này đóng góp vào các lý thuyết liên quan, đặc biệt là lý thuyết phục hồi chuỗi cung ứng sau khủng hoảng, thực tiễn và các mục tiêu phát triển bền vững của các công ty giao nhận vận tải khi đối mặt với các khủng hoảng trong tương lai. <br><br><strong>Abstract</strong><br>
COVID-19 is an unprecedented global crisis and its negative impact on businesses and chains has been widely discussed. Thus, the restructuring of supply chains and businesses after COVID-19 is increasingly attracting the attention of businesses and researchers. However, there are not many quantitative studies on this issue. Based on supply chain recovery theory and dynamic capacity theory, this study examines how freight forwarders in the transportation supply chain restructure their businesses to become more agile and resilient. more competitive. Through analyzing the structural equation modeling of data from 504 senior managers and examining the response strategies of freight forwarding companies by SmartPLS software, the study determines how a freight forwarder can withstand and overcome the pandemic to develop. This finding contributes to related theories, especially the theory of post-crisis supply chain recovery, practices and sustainable development goals of freight forwarders in the face of future crises.
Download
Quản trị rủi ro doanh nghiệp, cấu trúc công nghệ thông tin và thành quả hoạt động của doanh nghiệp: Vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong môi trường kinh doanh biến động và bất ổn như hiện tại, cùng với cuộc khủng hoảng do đại dịch COVID 19 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, quản trị rủi ro doanh nghiệp (QTRRDN) ngày càng trở nên quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm về QTRRDN và thành quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt, trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) mạnh mẽ hiện nay chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo. Nghiên cứu này đã tập trung kiểm tra một mô hình đường dẫn về QTRRDN, cấu trúc CNTT, lợi thế cạnh tranh, và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập từ 186 doanh nghiệp tại Việt Nam phân tích bằng kỹ thuật PLS cho thấy, QTRRDN và cấu trúc CNTT tác động tích cực đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đến lượt nó, lợi thế cạnh tranh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Các khám phá của nghiên cứu này đã gợi mở những hàm ý quản trị với việc tập trung vào QTRRDN và cấu trúc CNTT để tăng cường lợi thế cạnh tranh và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. <br><br> <strong>Abstract </strong><br>
In the fluctuation and uncertainty of the business environment, especially with the global crisis caused by the COVID-19 pandemic, Enterprise risk management (ERM) has become increasingly significant for survival and growth of enterprises. However, empirical research on ERM and firm performance in information technology (IT) context has not been thoroughly studied. This study focuses on investigating a path model of ERM, IT structure, competitive advantage, and firm performance in Vietnam. Data is collected from 186 enterprises. Through PLS analysis, the findings show that both ERM and IT structure have significant positive impacts on firm’s competitive advantage. In turn, competitive advantage is an important factor for the performance of enterprises. The findings have suggested corporate governance implications regarding to focus on ERM and IT structures to enhance competitive advantage and firm performance.
Download
Tích hợp khuôn mẫu công nghệ - tổ chức - môi trường và quan điểm nguồn lực trong nghiên cứu về sự chấp nhận sử dụng phần mềm kế toán và hệ thống ERP
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh các phần mềm ứng dụng cho hệ thống thông tin kế toán như phần mềm kế toán và hệ thống ERP được triển khai phổ biến, các doanh nghiệp phát sinh nhu cầu đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng phần mềm trong hệ thống thông tin kế toán, và tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu này tích hợp khuôn mẫu công nghệ - tổ chức - môi trường (TOE) và quan điểm nguồn lực (RBV) để phát triển mô hình đường dẫn về sự chấp nhận sử dụng phần mềm kế toán và hệ thống ERP. Kết quả phân tích PLS từ 203 doanh nghiệp xác nhận rằng việc chấp nhận sử dụng phần mềm có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bốn yếu tố, gồm: (1) Thái độ hướng đến việc sử dụng, (2) khả năng quan sát, (3) văn hóa tổ chức, và (4) cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông giải thích 51,7% biến thiên của ý định hành vi sử dụng phần mềm. Các khám phá này đã cung cấp những hàm ý quản trị hướng dẫn các nhà nghiên cứu và thực hành hệ thống thông tin kế toán cải thiện sự chấp nhận sử dụng phần mềm kế toán/ hệ thống ERP.
Download
Vai trò điều tiết của tin hiệu điện tử trong mối quan hệ giữa truyền miệng điện tử, bảo mật, chất lượng thông tin và niềm tin trực tuyến người tiêu dùng ở các website thương mại điện tử B2C
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp định lượng thông qua dữ liệu từ 921 người tiêu dùng tại Việt Nam trên các website thương mại điện tử (TMĐT) có chứng nhận tin hiệu điện tử. Khảo sát kết hợp giữa hình thức trực tuyến và phát phiếu hỏi, quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện qua từng bước kiểm định độ tin cậy, đánh giá mô hình đo lường, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM và phân tích biến điều tiết. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Truyền miệng điện tử, Bảo mật và Chất lượng thông tin có tác động đến Niềm tin trực tuyến; Truyền miệng điện tử có tác động mạnh nhất tới Niềm tin trực tuyến, tiếp đó lần lượt là Chất lượng thông tin và Bảo mật; Tin hiệu điện tử có khả năng điều tiết tác động của Truyền miệng điện tử và Chất lượng thông tin tới Niềm tin trực tuyến. Các đề xuất và gợi ý chính sách đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng được đưa ra dựa trên kết quả này. <br><br> Abstract <br>
The study employed quantitative methods, utilizing data from 921 consumers in Vietnam gathered from certified electronic signal (E-Trustmark) websites of e-commerce platform. The survey combines online surveys and paper-based questionnaires. The data processing involved several steps, including reliability testing, measurement model evaluation, utilization of SEM linear structural modeling, and analysis of variables. The research findings indicate that Electronic Word-of-Mouth (eWOM), Security, and Information Quality have an influence on Online Trust. Among these factors, eWOM has the strongest impact on Online Trust, followed by Information Quality and Security. Furthermore, E-Trustmark has the ability to moderate the effects of eWOM and Information Quality on Online Trust. Based on these results, recommendations and policy suggestions are provided for businesses and consumers.
Download
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống SCM tích hợp Blockchain trên sàn thương mại điện tử
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong môi trường phát triển nhanh chóng của chuỗi cung ứng quốc tế, các hệ thống quản trị chuỗi cung ứng (SCM) đã phát triển thành một hệ sinh thái rộng lớn và công nghệ Blockchain (BC) đã tác động mạnh mẽ đến các dịch vụ của hoạt động của SCM hiện nay. Với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc chấp nhận sử dụng SCM có tích hợp BC trên các sàn thương mại điện tử, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng kết hợp giữa mô hình UTAUT2 và mô hình SEM để xây dựng các giả thiết nghiên cứu. Sau khi thu thập dữ liệu từ 148 phiếu khảo sát từ người bán và 248 phiếu khảo sát từ người mua trên sàn Shopee.vn. Nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết và kết quả cho thấy rằng các nhân tố: kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, điều kiện thuận lợi, ý định hành vi, … đều có tác động tích cực đến việc chấp nhận sử dụng hệ thống SCM có tích hợp BC. Điều đó có thể nói lên rằng xu hướng ứng dụng và tích hợp các công nghệ mới vào các hệ thống ứng dụng đang rất được đón nhận không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam. <br> Abstract: <br><br>
In the rapidly developing environment of international trade, supply chain management systems have developed into a large ecosystem and blockchain technology has strongly impacted the operations of these supply chain systems. With the goal of studying the intention to use blockchain technology in supply chain management systems, especially in e-commerce, the research used SEM and UTAUT2 models along with data collection from 148 sellers and 248 consumers on Shopee.vn for implementation. The research results shows that performance expectations, effort expectations, favorable conditions, behavioral intentions have a proportional impact on the intention to use blockchain technology in supply chain management. That means that the trend of applying and integrating new technologies into application systems is being very well received not only in the world but also in Vietnam.
Download
|