|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 33(6)
, Tháng 6/2022, Trang 23-42
|
|
Lãnh đạo chuyển dạng, niềm tin cảm xúc, động lực nội tại và sự sáng tạo: Một phân tích tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính Việt Nam |
Transformational Leadership, Affective Trust, Intrinsic Motivation, and creativity: An analysis of Vietnam’s Self-Financed Public Universities |
Huỳnh Thị Thu Sương & Hồ Xuân Tiến |
DOI: 10.24311/jabes/2022.33.06.02
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu nhằm khám phá mối quan hệ giữa các nhân tố lãnh đạo chuyển dạng (Transformational leadership - LĐCD), niềm tin cảm xúc (Affective trust - NTCX), động lực nội tại (Intrinsic motivation - ĐLNT) và sự sáng tạo (Creativity - SST). Nghiên cứu thực hiện tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính tại Việt Nam bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm định tính và định lượng. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng LĐCD và NTCX có mối quan hệ dương với ĐLNT và SST, LĐCD có mối quan hệ dương với NTCX, ĐLNT có mối quan hệ dương với SST, ĐLNT là biến trung gian ảnh hưởng đến sự tác động của LĐCD, đồng thời NTCX lên SST, NTCX là biến trung gian ảnh hưởng đến sự tác động của LĐCD lên SST. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị chú trọng vào vai trò tiền tố của LĐCD là nguồn gốc hình thành NTCX, ĐLNT, SST để nâng cao tính sáng tạo từ đó cải thiện chất lượng giáo dục đại học. Kết quả của nghiên cứu kỳ vọng lấp một khoảng trống quan trọng trong lý thuyết vốn nhân lực với nét đặc trưng của lĩnh vực giáo dục đại học công lập tự chủ tài chính tại Việt Nam. Abstract
The purpose of the study is to explore the relationship between the factors Transformational leadership, Affective trust, Intrinsic motivation, and Creativity. Conducting this research at self-finance public universities in Vietnam by combining the qualitative and quantitative methods. Data were collected via questionnaire reference. Research results show that Transformational leadership and Affective trust have positive relationships with Intrinsic motivation and Creativity, Transformational leadership has a positive relationship with Affective trust, Intrinsic motivation has a positive relationship with Creativity, Intrinsic motivation is the mediating variable affecting the impact of Transformational leadership and Affective trust on Creativity, Affective trust is the mediating variable influence on the effect of Transformational leadership on Creativity. As a result, early relief helps important leaders into the role of the prefix of Transformational leadership as the origin to Affective trust, Intrinsic motivation, Creativity to enhance creativity thereby improving the quality of higher education. Research results are expected to fill an important gap on the theory of human capital in Vietnamese self-finance public higher education.
Từ khóa
Lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin cảm xúc, Động lực nội tại, Sự sáng tạo, Đại học công lập tự chủ tài chính Transformational leadership; Affective trust; Intrinsic motivation; Creativity; Self-finance public universities.
|
Download
|
|
Hành vi công dân tổ chức của giảng viên đại học ở Việt Nam: Vai trò của phong cách lãnh đạo chuyển dạng, cam kết về khía cạnh cảm xúc và sự vượt qua cái tôi
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Hành vi công dân tổ chức của giảng viên là những hành vi tự nguyện vượt ra ngoài yêu cầu của nghĩa vụ và trách nhiệm trong công việc được phân công, đây chính là yếu tố then chốt thúc đẩy giảng viên hoàn thiện vai trò là nhà giáo, nhà khoa học và nhà cung ứng dịch vụ giáo dục cho cộng đồng. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm kiểm định tác động tích cực của phong cách lãnh đạo chuyển dạng, cam kết về khía cạnh cảm xúc và sự vượt qua cái tôi đến hành vi công dân tổ chức của giảng viên. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 333 giảng viên đang công tác tại một số trường đại học của Việt Nam. Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (Partial Least Square – Structural Equation Model) được sử dụng để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển dạng có ảnh hưởng tích cực mạnh mẽ đến hành vi công dân tổ chức thông qua việc thúc đẩy cam kết về khía cạnh cảm xúc và nuôi dưỡng giá trị vượt qua cái tôi. Nghiên cứu có những đóng góp quan trọng về mặt học thuật và hàm ý quản trị cho các nhà lãnh đạo và quản lý giáo dục.
Download
Tác động của sự khiêm tốn về mặt trí tuệ của sinh viên, năng lực giảng viên tới kiến thức thu nhận của sinh viên kinh tế: Vai trò trung gian của động lực học tập
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này có mục đích đánh giá ảnh hưởng của các thành phần trong sự khiêm tốn về mặt trí tuệ của sinh viên và năng lực giảng viên tới kiến thức thu nhận thông qua vai trò trung gian của động lực học tập. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên việc mở rộng lý thuyết về sự khiêm tốn về mặt trí tuệ trong đánh giá tác động tới kiến thức thu nhận trong lĩnh vực giáo dục đại học. Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát bằng bảng hỏi có cấu trúc của 538 sinh viên các trường Đại học tại Hà Nội cho thấy một số thành phần sự khiêm tốn về mặt trí tuệ và năng lực giảng viên có tác động tích cực đến động lực học tập và kiến thức thu nhận của sinh viên. Động lực học tập cũng được tìm thấy có vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa sự khiêm tốn về mặt trí tuệ, năng lực giảng viên tới kiến thức thu nhận. Cuối cùng, nghiên cứu cũng cung cấp một vài hàm ý quan trọng cho các trường đại học để cải tiến chương trình học thúc đẩy cải thiện kiến thức thu nhận của sinh viên trong các học phần của chương trình đào tạo.
Hiệu quả công việc và vai trò trung gian của sự phát triển, tự chủ của nhân viên ngành trang trí nội thất tại thành phố Hồ Chí Minh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá và kiểm định mối quan hệ của lãnh đạo trao quyền (EL), Sự phát triển trong công việc (TW), Sự tự chủ trong công việc (JA) đến Hiệu quả công việc của nhân viên (EP) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ngành trang trí nội thất (TTNT) tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả nghiên cứu định tính cung cấp bốn lý thuyết nền và bộ thang đo có giá trị phục vụ khảo sát 200 nhân viên bằng kỹ thuật phân tầng. Kết quả được kiểm định mô hình đo lường và mô hình cấu trúc (PLS-SEM) thông qua SmartPLS 4 để xem xét các giả thuyết. Kết quả cho thấy EL tác động tích cực đến EP thông qua vai trò trung gian một phần của TW và JA. Kết quả đóng góp bổ sung vai trò của TW và JA trong việc nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của nhân viên trong bối cảnh nghiên cứu mới. Từ kết quả của nghiên cứu gợi mở các nhà quản trị chú trọng vào vai trò của EL tạo ra môi trường làm việc tự chủ và phát triển cho nhân viên để nâng cao EP tại các DNVVN ngành TTNT tại TP.HCM
Mối quan hệ giữa hành vi khiếm nhã và sự kiệt sức trong học tập của sinh viên Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Hành vi khiếm nhã là một trong những nguyên nhân hàng đầu ảnh hưởng đến tâm lý của sinh viên. Nó gây ra những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả học tập. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét mức độ tác động của hành vi khiếm nhã đến tình trạng kiệt sức trong học tập của sinh viên thông qua lý thuyết sự kiện ảnh hưởng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng lý thuyết bảo tồn nguồn lực nhằm giải thích vai trò của sự tha thứ đối trong mối quan hệ giữa hành vi khiếm nhã và kiệt sức trong học tập. Mô hình nghiên cứu được kiểm định dựa trên 265 quan sát thu thập được từ các sinh viên trong khoảng thời gian từ tháng 06 đến tháng 07/2023. Kết quả cho thấy hành vi khiếm nhã đã gây ra tác động tiêu cực đến sinh viên và từ đó gây ra sự kiệt sức trong học tập. Một phát hiện thú vị của nghiên cứu là sự tha thứ đóng vai trò như một yếu tố tích cực làm suy yếu ảnh hưởng của hành vi khiếm nhã tác động đến các cảm xúc và nguồn động lực. Nghiên cứu này cũng đề xuất những hàm ý và giải pháp liên quan. <br>Abstract <br><br>
Incivility is one of the leading causes affecting the psychology of students. It causes negative effects affecting academic performance. Therefore, the study aims to examine the impact of incivility behavior on students' academic burnout through affective events theory. In addition, the study also uses conservation of resources theory to explain the role of forgiveness in the relationship between incivility and academic burnout. The conceptual model is tested based on 265 student observations collected from June to July 2023. The results confirmed that incivility had a negative impact on students and thereby caused academic burnout. An interesting finding of the research is that forgiveness is a positive factor in weakening the influence of incivility on emotions and motivations. This study also proposes related implications and solutions
Download
Ngưỡng quy mô tối ưu của doanh nghiệp Việt Nam
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu được thực hiện để xác định quy mô tối ưu của doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả phân tích dựa trên số liệu tổng điều tra doanh nghiệp năm 2016 và 2020 cho thấy ngưỡng quy mô tối ưu của các doanh nghiệp ở mức nhỏ, từ 50 đến 99 lao động năm 2016 và từ 25 đến 49 lao động năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp dưới ngưỡng quy mô tối ưu của Việt Nam đã giảm theo thời gian nhưng vẫn còn ở mức khá cao, trên 70% năm 2020. Kết quả phân tích cũng cho thấy ngưỡng quy mô tối ưu khác nhau theo ngành và vùng kinh tế. Các ngành dịch vụ có quy mô tối ưu nhỏ trong khi đó ngành công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao có quy mô tối ưu lên đến 1000 lao động. Tuy vậy, tỷ lệ doanh nghiệp của ngành này chỉ chiếm 8%. Kết quả từ bài nghiên cứu hàm ý để thúc đẩy tăng năng suất và tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cần thiết kế và thực thi các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển đến ngưỡng quy mô tối ưu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang ngành công nghiệp chế tạo để có thể bắt kịp các nước phát triển. <br><br>Abstract <br>
This study investigates the optimal firm size in Vietnam. Using data from the enterprise census in 2016 and 2020, the study shows that the optimal firm size in Vietnam is small, at 50–99 employees in 2016 and 25–49 employees in 2020. Though the proportion of firms under the optimal size has decreased, the share is still high at over 70% in 2020. The analysis reveals that the optimal firm size varies by industry and region. The service sector has a small optimal firm size while the medium- and high-tech manufacturing industries have an optimal firm size of up to 1000 employees. However, firms in manufacturing industries account for only 8%. Results from the study imply that to promote productivity and economic growth, Vietnam needs to design and implement policies supporting businesses to grow to their optimal size. Furthermore, it should restructure the economy to increase the manufacturing sector share in order to catch up with developed countries.
Download
|