|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 29(1)
, Tháng 1/2018, Trang 05-20
|
|
Tác động của định hướng sáng nghiệp đối với thành quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Một nghiên cứu ở Việt Nam |
|
Nguyen Thanh Long & Le Nguyen Hau |
DOI:
Tóm tắt
Định hướng sáng nghiệp (Entrepreneurial Orientation) là nguồn lực tổ chức quan trọng giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong môi trường luôn biến động như hiện nay. Nghiên cứu nhằm xác định tác động cụ thể từ ba thành phần của định hướng sáng nghiệp (Chủ động, Đổi mới và Chấp nhận rủi ro) đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam – một quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi vốn chưa được quan tâm nhiều trong các nghiên cứu trước đây. Kết quả phân tích PLS-SEM dựa trên dữ liệu từ 198 doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy Chủ động và Chấp nhận rủi ro có tác động tích cực đến Thành quả hoạt động. Hơn nữa, các mối quan hệ này chịu sự điều tiết của mức biến động thị trường. Ngoài ra, không như kỳ vọng, Đổi mới không có vai trò ảnh hưởng trong việc tạo dựng thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
Từ khóa
Định hướng sáng nghiệp; Chủ động; Đổi mới; Chấp nhận rủi ro;Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
|
Download
|
|
Tác động của sáng tạo cá nhân với dự định và hành vi khởi nghiệp
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Các nghiên cứu về khởi nghiệp hiện nay thiếu vắng các nghiên cứu về hành vi khởi nghiệp và mối quan hệ giữa dự định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp. Nghiên cứu này kiểm định tác động của sáng tạo cá nhân tới hành vi khởi nghiệp của sinh viên đại học chính quy tại Việt Nam dựa theo mô hình về hành vi có kế hoạch (TPB). Mẫu nghiên cứu gồm 701 sinh viên đại học ở cả khối kỹ thuật và khối kinh tế- quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội. Kết quả khảo sát cho thấy sáng tạo cá nhân có ảnh hưởng đến thái độ, khả năng kiểm soát hành vi, dự định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp của sinh viên, đồng thời là nhân tố điều tiết mối quan hệ giữa dự định và hành vi khởi nghiệp. <br><br> Abstract <br>
The current research on entrepreneurship lacks studies on entrepreneurial behavior and the relationship between entrepreneurial intention and entrepreneurial behavior. This study examines the impact of individual creativity on entrepreneurial behavior of university students in Vietnam based on the model of planned behavior (TPB). The research sample includes 701 university students in both technical and economic-business management in Hanoi. The survey results show that creativity has an influence on students' attitudes, perceived control behavior, entrepreneurial intention, and entrepreneurial behavior, and moderates the relationship between entrepreneurial intention and behavior.
Download
TÁC ĐỘNG CỦA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN BA TRỤ CỘT PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG_ NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP ICT VIỆT NAM
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo và ba trụ cột của kết quả hoạt động bền vững (kinh tế, môi trường và xã hội) trong bối cảnh các doanh nghiệp (DN) công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) để đánh giá tác động của đổi mới quy trình (ĐMQT) và đổi mới sản phẩm (ĐMSP) đến kết quả hoạt động bền vững, dựa trên dữ liệu khảo sát từ 254 DN ICT. Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐMQT có tác động mạnh mẽ đến cả ba khía cạnh của kết quả hoạt động bền vững. Trong khi đó ĐMSP có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh tế và môi trường nhưng tác động lên kết quả xã hội lại không có ý nghĩa thống kê. Những phát hiện này đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm từ một thị trường mới nổi như Việt Nam, đồng thời khuyến nghị các DN trong lĩnh vực ICT nên chú trọng vào ĐMQT cũng như cân nhắc lại chiến lược ĐMSP để mang lại kết quả bền vững toàn diện. <br><br>Abstract <br>
This article aims to explore the relationship between innovation and the three pillars of sustainability performance (economic, environmental, and social) in Vietnamese information and communication technology (ICT) enterprises. The study used the partial least squares structure equation model (PLS- SEM) to assess the impact of process innovation (PCI) and product innovation (PDI) on sustainability performance, based on survey data from 254 ICT firms. The results show that PCI has a substantial impact on all aspects of sustainability performance. Meanwhile, PDI affects economic and environmental performance, but the effect on social performance is not statistically significant. These findings contribute to empirical evidence from an emerging market such as Vietnam, and recommend that ICT enterprises should focus on process as well as reconsider their product innovation strategy to bring comprehensively sustainable efficiency.
Ảnh hưởng của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính với vai trò trung gian của mức độ công bố thông tin về công cụ tài chính tại ngân hàng thương mại.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết xem xét tác động của quản trị công ty (QTCT) đến hiệu quả tài chính (HQTC) ngân hàng với vai trò trung gian của công bố thông tin về công cụ tài chính (Financial instrument disclosure- FID). Nghiên cứu sử dụng mẫu 21 ngân hàng tại Việt Nam và phân tích hồi quy bội với dữ liệu bảng trong 14 năm, 2010-2023. Kiểm định Sobel-Goodman và Bootstrap được sử dụng để đánh giá vai trò trung gian của FID. Kết quả cho thấy mức độ phù hợp yêu cầu chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 7 (International financial reporting standard- IFRS 7) đạt khoảng 36,8%. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng về vai trò trung gian FID trong mối quan hệ giữa thành viên điều hành, sở hữu nước ngoài với HQTC. Ngoài ra, trình độ học vấn, tham gia điều hành và sở hữu nước ngoài đóng góp làm tăng HQTC ngân hàng được giải thích bởi lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết phụ thuộc nguồn lực. Hàm ý nghiên cứu cho thấy Việt Nam cần nhanh chóng xây dụng chuẩn mực kế toán về FID, các ngân hàng cần có các chính sách kế toán thích hợp về FID nằm góp phần nâng cao HQTC hơn nữa. <br><br> Abstract: <br>
The paper examines the impact of corporate governance on financial performance of banks with the mediating role of financial instrument disclosure (FID). The study uses a sample of 21 banks in Vietnam and multiple regression analysis with panel data for 14 years, 2010-2023. Sobel-Goodman and Bootstrap tests are used to assess the mediating role of FID. The results show that the level of conformity with the requirements of International Financial Reporting Standard (IFRS 7) is about 36.8%. The study provides evidence of the mediating role of FID in the relationship between executive members, foreign ownership and financial performance. In addition, the level of education, executive participation and foreign ownership contribute to increasing the financial performace of banks, which is explained by the agency theory and the resource dependence theory. The research implication shows that Vietnam should quickly build accounting standards on FID, banks need to have appropriate accounting policies on FID to further contribute to improving financial performance.
Download
Tác động của tích hợp chuỗi cung ứng đến hiệu suất logistics của các doanh nghiệp dịch vụ logistics: Vai trò trung gian của năng lực quản lý logistics và điều tiết của môi trường logistics
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích tác động của tích hợp chuỗi cung ứng trực tiếp đến hiệu suất logistics và gián tiếp thông qua năng lực quản lý logistics gồm năng lực quản lý nhu cầu, năng lực quản lý vận hành và năng lực quản lý nguồn lực; cũng như sự điều tiết của môi trường logistics doanh nghiệp đến mối quan hệ này. Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu từng phần kiểm định mẫu nghiên cứu gồm 392 doanh nghiệp dịch vụ logistics (LSP) ở Đông Nam bộ Việt Nam cho thấy tích hợp chuỗi cung ứng gồm ba thành tố tích hợp nội bộ, tích hợp khách hàng và tích hợp các đối tác ngành logistics ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất logistics của doanh nghiệp, mức độ tác động này sẽ gia tăng khi kết hợp với năng lực quản lý logistics. LSP có môi trường logistics càng phức tạp thì càng có xu hướng tích hợp chuỗi cung ứng, từ đó cải thiện năng lực quản lý logistics và nâng cao hiệu suất logistics của doanh nghiệp. Qua đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nâng cao hiệu suất logistics của LSP từ góc độ tích hợp chuỗi cung ứng. <br><br>ABSTRACT <br>
The study analyses the impact of supply chain integration directly on logistics performance and indirectly through logistics management capabilities including demand management capability, operation management capability and resource management capability; as well as the moderating impact of the enterprise logistics environment on this relationship. Using the partial least squares method to test the research sample of 392 logistics service providers (LSP) in the Southeast region, it shows that supply chain integration including three components of internal integration, customer integration and logistics collaborator integration has a positive impact on the logistics performance of enterprises, and this impact level will increase when combined with logistics management capabilities. The more complex the logistics environment of LSPs is, the more they tend to integrate the supply chain, thereby improving logistics management capabilities and enhancing the enterprise’s logistics performance. Thus, the study provides some managerial implications to improve the logistics performance of LSPs from the perspective of supply chain integration.
Download
Ảnh hưởng của tri thức bên ngoài tổ chức tới kết quả đổi mới của doanh nghiệp khởi nghiệp: Vai trò trung gian của khả năng hấp thụ và khả năng nhận biết cơ hội
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Với mục tiêu nâng cao kết quả đổi mới của doanh nghiệp khởi nghiệp, nghiên cứu thực hiện đánh giá vai trò của tri thức bên ngoài tổ chức tại Việt Nam. Dựa trên dữ liệu chéo thu thập tại hơn 150 doanh nghiệp khởi nghiệp, và sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tri thức bên ngoài không có ảnh hưởng trực tiếp tới tới kết quả đổi mới, nhưng có ảnh hưởng gián tiếp tới kết quả đổi mới qua khả năng hấp thụ tri thức và khả năng nhận biết cơ hội. Kết quả này đóng góp vào nghiên cứu về đổi mới sáng tạo mở trong bối cảnh doanh nghiệp khởi nghiệp, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn với các chủ doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách. Theo đó, doanh nghiệp khởi nghiệp cần nâng cao năng lực thấp thụ tri thức và nhận biết cơ hội để sử dụng tốt các nguồn tri thức bên ngoài nhằm nâng cao kết quả đổi mới của doanh nghiệp.<br><br>Abstract<br>
This research evaluates the role of external knowledge and the ability to absorb and recognize opportunities for entrepreneurial firms in Vietnam. Using a Partial Least Squares Structural Equation Modeling, the study tests data from a survey of 150 new ventures. Results show no direct relationship between external knowledge and innovation outcomes. However, knowledge absorption and opportunity recognition fully mediate the influence of knowledge diversity on innovation. Opportunity recognition mediates the effect of knowledge depth on innovation, but knowledge absorption does not. These findings contribute to open innovation theory and provide practical implications for improving innovation.
Download
|