2025
Năm thứ. 36(10), Tháng 10/2025
Năm thứ. 36(9), Tháng 9/2025
Năm thứ. 36(8), Tháng 8/2025
Năm thứ. 36(7), Tháng 7/2025
Năm thứ. 36(6), Tháng 6/2025
Năm thứ. 36(5), Tháng 5/2025
Năm thứ. 36(4), Tháng 4/2025
Năm thứ. 36(3), Tháng 3/2025
Năm thứ. 36(2), Tháng 2/2025
Năm thứ. 36(1), Tháng 1/2025
2024
Năm thứ. 35(12), Tháng 12/2024
Năm thứ. 35(11), Tháng 11/2024
Năm thứ. 35(10), Tháng 10/2024
Năm thứ. 35(9), Tháng 9/2024
Năm thứ. 35(8), Tháng 8/2024
Năm thứ. 35(7), Tháng 7/2024
Năm thứ. 35(6), Tháng 6/2024
Năm thứ. 35(5), Tháng 5/2024
Năm thứ. 35(4), Tháng 4/2024
Năm thứ. 35(3), Tháng 3/2024
Năm thứ. 35(2), Tháng 2/2024
Năm thứ. 35(1), Tháng 1/2024
2023
Năm thứ. 34(12), Tháng 12/2023
Năm thứ. 34(11), Tháng 11/2023
Năm thứ. 34(10), Tháng 10/2023
Năm thứ. 34(9), Tháng 9/2023
Năm thứ. 34(8), Tháng 8/2023
Năm thứ. 34(7), Tháng 7/2023
Năm thứ. 34(6), Tháng 6/2023
Năm thứ. 34(5), Tháng 5/2023
Năm thứ. 34(4), Tháng 4/2023
Năm thứ. 34(3), Tháng 3/2023
Năm thứ. 34(2), Tháng 2/2023
Năm thứ. 34(1), Tháng 1/2023
2022
Năm thứ. 33(12), Tháng 12/2022
Năm thứ. 33(11), Tháng 11/2022
Năm thứ. 33(10), Tháng 10/2022
Năm thứ. 33(9), Tháng 9/2022
Năm thứ. 33(8), Tháng 8/2022
Năm thứ. 33(7), Tháng 7/2022
Năm thứ. 33(6), Tháng 6/2022
Năm thứ. 33(5), Tháng 5/2022
Năm thứ. 33(4), Tháng 4/2022
Năm thứ. 33(3), Tháng 3/2022
Năm thứ. 33(2), Tháng 2/2022
Năm thứ. 33(1), Tháng 1/2022
2021
Năm thứ. 32(12), Tháng 12/2021
Năm thứ. 32(11), Tháng 11/2021
Năm thứ. 32(10), Tháng 10/2021
Năm thứ. 32(9), Tháng 9/2021
Năm thứ. 32(8), Tháng 8/2021
Năm thứ. 32(7), Tháng 7/2021
Năm thứ. 32(6), Tháng 6/2021
Năm thứ. 32(5), Tháng 5/2021
Năm thứ. 32(4), Tháng 4/2021
Năm thứ. 32(3), Tháng 3/2021
Năm thứ. 32(2), Tháng 2/2021
Năm thứ. 32(1), Tháng 1/2021
2020
Năm thứ. 31(12), Tháng 12/2020
Năm thứ. 31(11), Tháng 11/2020
Năm thứ. 31(10), Tháng 10/2020
Năm thứ. 31(9), Tháng 9/2020
Năm thứ. 31(8), Tháng 8/2020
Năm thứ. 31(7), Tháng 7/2020
Năm thứ. 31(6), Tháng 6/2020
Năm thứ. 31(5), Tháng 5/2020
Năm thứ. 31(4), Tháng 4/2020
Năm thứ. 31(3), Tháng 3/2020
Năm thứ. 31(2), Tháng 2/2020
Năm thứ. 31(1), Tháng 1/2020
2019
Năm thứ. 30(12), Tháng 12/2019
Năm thứ. 30(11), Tháng 11/2019
Năm thứ. 30(10), Tháng 10/2019
Năm thứ. 30(9), Tháng 9/2019
Năm thứ. 30(8), Tháng 8/2019
Năm thứ. 30(7), Tháng 7/2019
Năm thứ. 30(6), Tháng 6/2019
Năm thứ. 30(5), Tháng 5/2019
Năm thứ. 30(4), Tháng 4/2019
Năm thứ. 30(3), Tháng 3/2019
Năm thứ. 30(2), Tháng 2/2019
Năm thứ. 30(1), Tháng 1/2019
2018
Năm thứ. 29(12), Tháng 12/2018
Năm thứ. 29(11), Tháng 11/2018
Năm thứ. 29(10), Tháng 10/2018
Năm thứ. 29(9), Tháng 9/2018
Năm thứ. 29(8), Tháng 8/2018
Năm thứ. 29(7), Tháng 7/2018
Năm thứ. 29(6), Tháng 6/2018
Năm thứ. 29(5), Tháng 5/2018
Năm thứ. 29(4), Tháng 4/2018
Năm thứ. 29(3), Tháng 3/2018
Năm thứ. 29(2), Tháng 2/2018
Năm thứ. 29(1), Tháng 1/2018
2017
Năm thứ. 28(12), Tháng 12/2017
Năm thứ. 28(11), Tháng 11/2017
Năm thứ. 28(10), Tháng 10/2017
Năm thứ. 28(9), Tháng 9/2017
Năm thứ. 28(8), Tháng 8/2017
Năm thứ. 28(7), Tháng 7/2017
Năm thứ. 28(6), Tháng 6/2017
Năm thứ. 28(5), Tháng 5/2017
Năm thứ. 28(4), Tháng 4/2017
Năm thứ. 28(3), Tháng 3/2017
Năm thứ. 28(2), Tháng 2/2017
Năm thứ. 28(1), Tháng 1/2017
2016
Năm thứ. 27(12), Tháng 12/2016
Năm thứ. 27(11), Tháng 11/2016
Năm thứ. 27(10), Tháng 10/2016
Năm thứ. 27(9), Tháng 9/2016
Năm thứ. 27(8), Tháng 8/2016
Năm thứ. 27(7), Tháng 7/2016
Năm thứ. 27(6), Tháng 6/2016
Năm thứ. 27(5), Tháng 5/2016
Năm thứ. 27(4), Tháng 4/2016
Năm thứ. 27(3), Tháng 3/2016
Năm thứ. 27(2), Tháng 2/2016
Năm thứ. 27(1), Tháng 1/2016
2015
Năm thứ. 26(12), Tháng 12/2015
Năm thứ. 26(11), Tháng 11/2015
Năm thứ. 26(10), Tháng 10/2015
Năm thứ. 26(9), Tháng 9/2015
Năm thứ. 26(8), Tháng 8/2015
Năm thứ. 26(7), Tháng 7/2015
Năm thứ. 26(6), Tháng 6/2015
Năm thứ. 26(5), Tháng 5/2015
Năm thứ. 26(4), Tháng 4/2015
Năm thứ. 26(3), Tháng 3/2015
Năm thứ. 26(2), Tháng 2/2015
Năm thứ. 26(1), Tháng 1/2015
2014
Số 290, Tháng 12/2014
Số 289, Tháng 11/2014
Số 288, Tháng 10/2014
Số 287, Tháng 9/2014
Số 286, Tháng 8/2014
Số 285, Tháng 7/2014
Số 284, Tháng 6/2014
Số 284DS, Tháng 6/2014
Số 283, Tháng 5/2014
Số 282, Tháng 4/2014
Số 281, Tháng 3/2014
Số 280, Tháng 2/2014
Số 279, Tháng 1/2014
2013
Số 278, Tháng 12/2013
Số 277, Tháng 11/2013
Số 276, Tháng 10/2013
Số 276DS, Tháng 10/2013
Số 275, Tháng 9/2013
Số 274, Tháng 8/2013
Số 273, Tháng 7/2013
Số 272, Tháng 6/2013
Số 271, Tháng 5/2013
Số 270, Tháng 4/2013
Số 269, Tháng 3/2013
Số 268, Tháng 2/2013
Số 267, Tháng 1/2013
2012
Số 266, Tháng 12/2012
Số 265, Tháng 11/2012
Số 264, Tháng 10/2012
Số 263, Tháng 9/2012
Số 262, Tháng 8/2012
Số 261, Tháng 7/2012
Số 260, Tháng 6/2012
Số 259, Tháng 5/2012
Số 258, Tháng 4/2012
Số 257, Tháng 3/2012
Số 256, Tháng 2/2012
Số 255, Tháng 1/2012
2011
Số 254, Tháng 12/2011
Số 253, Tháng 11/2011
Số 252, Tháng 10/2011
Số 251, Tháng 9/2011
Số 250, Tháng 8/2011
Số 249, Tháng 7/2011
Số 248, Tháng 6/2011
Số 247, Tháng 5/2011
Số 246, Tháng 4/2011
Số 245, Tháng 3/2011
Số 244, Tháng 2/2011
Số 243, Tháng 1/2011
2010
Số 242, Tháng 12/2010
Số 241, Tháng 11/2010
Số 240, Tháng 10/2010
Số 239, Tháng 9/2010
Số 238, Tháng 8/2010
Số 237, Tháng 7/2010
Số 236, Tháng 6/2010
Số 235, Tháng 5/2010
Số 234, Tháng 4/2010
Số 233, Tháng 3/2010
Số 232, Tháng 2/2010
Số 231, Tháng 1/2010
2009
Số 230, Tháng 12/2009
Số 229, Tháng 11/2009
Số 228, Tháng 10/2009
Số 227, Tháng 9/2009
Số 226, Tháng 8/2009
Số 225, Tháng 7/2009
Số 224, Tháng 6/2009
Số 223, Tháng 5/2009
Số 222, Tháng 4/2009
Số 221, Tháng 3/2009
Số 220, Tháng 2/2009
Số 219, Tháng 1/2009
2008
Số 218, Tháng 12/2008
Số 217, Tháng 11/2008
Số 216, Tháng 10/2008
Số 215, Tháng 9/2008
Số 214, Tháng 8/2008
Số 213, Tháng 7/2008
Số 212, Tháng 6/2008
Số 211, Tháng 5/2008
Số 210, Tháng 4/2008
Số 209, Tháng 3/2008
Số 208, Tháng 2/2008
Số 207, Tháng 1/2008
2007
Số 206, Tháng 12/2007
Số 205, Tháng 11/2007
Số 204, Tháng 10/2007
Số 203, Tháng 9/2007
Số 202, Tháng 8/2007
Số 201, Tháng 7/2007
Số 200, Tháng 6/2007
Số 199, Tháng 5/2007
Số 198, Tháng 4/2007
Số 197, Tháng 3/2007
Số 196, Tháng 2/2007
Số 195, Tháng 1/2007
2006
Số 194, Tháng 12/2006
Số 193, Tháng 11/2006
Số 192, Tháng 10/2006
Số 191, Tháng 9/2006
Số 190, Tháng 8/2006
Số 189, Tháng 7/2006
Số 188, Tháng 6/2006
Số 187, Tháng 5/2006
Số 186, Tháng 4/2006
Số 185, Tháng 3/2006
Số 184, Tháng 2/2006
Số 183, Tháng 1/2006
2005
Số 182, Tháng 12/2005
Số 181, Tháng 11/2005
Số 180, Tháng 10/2005
Số 179, Tháng 9/2005
Số 178, Tháng 8/2005
Số 177, Tháng 7/2005
Số 176, Tháng 6/2005
Số 175, Tháng 5/2005
Số 174, Tháng 4/2005
Số 173, Tháng 3/2005
Số 172, Tháng 2/2005
Số 171, Tháng 1/2005
2004
Số 170, Tháng 12/2004
Số 169, Tháng 11/2004
Số 168, Tháng 10/2004
Số 167, Tháng 9/2004
Số 166, Tháng 8/2004
Số 165, Tháng 7/2004
Số 164, Tháng 6/2004
Số 163, Tháng 5/2004
Số 162, Tháng 4/2004
Số 161, Tháng 3/2004
Số 160, Tháng 2/2004
Số 159, Tháng 1/2004
2003
Số 158, Tháng 12/2003
Số 157, Tháng 11/2003
Số 156, Tháng 10/2003
Số 155, Tháng 9/2003
Số 154, Tháng 8/2003
Số 153, Tháng 7/2003
Số 152, Tháng 6/2003
Số 151, Tháng 5/2003
Số 150, Tháng 4/2003
Số 149, Tháng 3/2003
Số 148, Tháng 2/2003
Số 147, Tháng 1/2003
2002
Số 146, Tháng 12/2002
Số 145, Tháng 11/2002
Số 144, Tháng 10/2002
Số 143, Tháng 9/2002
Số 142, Tháng 8/2002
Số 141, Tháng 7/2002
Số 140, Tháng 6/2002
Số 139, Tháng 5/2002
Số 138, Tháng 4/2002
Số 137, Tháng 3/2002
Số 136, Tháng 2/2002
Số 135, Tháng 1/2002
2001
Số 134, Tháng 12/2001
Số 133, Tháng 11/2001
Số 132, Tháng 10/2001
Số 131, Tháng 9/2001
Số 130, Tháng 8/2001
Số 129, Tháng 7/2001
Số 128, Tháng 6/2001
Số 127, Tháng 5/2001
Số 126, Tháng 4/2001
Số 125, Tháng 3/2001
Số 124, Tháng 2/2001
Số 123, Tháng 1/2001
2000
Số 122, Tháng 12/2000
Số 121, Tháng 11/2000
Số 120, Tháng 10/2000
Số 119, Tháng 9/2000
Số 118, Tháng 8/2000
Số 117, Tháng 7/2000
Số 116, Tháng 6/2000
Số 115, Tháng 5/2000
Số 114, Tháng 4/2000
Số 113, Tháng 3/2000
Số 112, Tháng 2/2000
Số 111, Tháng 1/2000
1999
Số 110, Tháng 12/1999
Số 109, Tháng 11/1999
Số 108, Tháng 10/1999
Số 107, Tháng 9/1999
Số 106, Tháng 8/1999
Số 105, Tháng 7/1999
Số 104, Tháng 6/1999
Số 103, Tháng 5/1999
Số 102, Tháng 4/1999
Số 101, Tháng 3/1999
Số 100, Tháng 2/1999
Số 99, Tháng 1/1999
1998
Số 98, Tháng 12/1998
Số 97, Tháng 11/1998
Số 96, Tháng 10/1998
Số 95, Tháng 9/1998
Số 94, Tháng 8/1998
Số 93, Tháng 7/1998
Số 92, Tháng 6/1998
Số 91, Tháng 5/1998
Số 90, Tháng 4/1998
Số 89, Tháng 3/1998
Số 88, Tháng 2/1998
Số 87, Tháng 1/1998
1997
Số 86, Tháng 12/1997
Số 85, Tháng 11/1997
Số 84, Tháng 10/1997
Số 83, Tháng 9/1997
Số 82, Tháng 8/1997
Số 81, Tháng 7/1997
Số 80, Tháng 6/1997
Số 79, Tháng 5/1997
Số 78, Tháng 4/1997
Số 77, Tháng 3/1997
Số 76, Tháng 2/1997
Số 75, Tháng 1/1997
1996
Số 74, Tháng 12/1996
Số 73, Tháng 11/1996
Số 72, Tháng 10/1996
Số 71, Tháng 9/1996
Số 70, Tháng 8/1996
Số 69, Tháng 7/1996
Số 68, Tháng 6/1996
Số 67, Tháng 5/1996
Số 66, Tháng 4/1996
Số 65, Tháng 3/1996
Số 64, Tháng 2/1996
Số 63, Tháng 1/1996
1995
Số 62, Tháng 12/1995
Số 61, Tháng 11/1995
Số 60, Tháng 10/1995
Số 59, Tháng 9/1995
Số 58, Tháng 8/1995
Số 57, Tháng 7/1995
Số 56, Tháng 6/1995
Số 55, Tháng 5/1995
Số 54, Tháng 4/1995
Số 53, Tháng 3/1995
Số 52, Tháng 2/1995
Số 51, Tháng 1/1995
1994
Số 50, Tháng 12/1994
Số 49, Tháng 11/1994
Số 48, Tháng 10/1994
Số 47, Tháng 9/1994
Số 46, Tháng 8/1994
Số 45, Tháng 7/1994
Số 44, Tháng 6/1994
Số 43, Tháng 5/1994
Số 42, Tháng 4/1994
Số 41, Tháng 3/1994
Số 40, Tháng 2/1994
Số 39, Tháng 1/1994
1993
Số 38, Tháng 12/1993
Số 37, Tháng 11/1993
Số 36, Tháng 10/1993
Số 35, Tháng 9/1993
Số 34, Tháng 8/1993
Số 33, Tháng 7/1993
Số 32, Tháng 6/1993
Số 31, Tháng 5/1993
Số 30, Tháng 4/1993
Số 29, Tháng 3/1993
Số 28, Tháng 2/1993
Số 27, Tháng 1/1993
1992
Số 26, Tháng 12/1992
Số 25, Tháng 11/1992
Số 24, Tháng 10/1992
Số 23, Tháng 9/1992
Số 22, Tháng 8/1992
Số 21, Tháng 7/1992
Số 20, Tháng 6/1992
Số 19, Tháng 5/1992
Số 18, Tháng 4/1992
Số 17 (Số tháng 2-3), Tháng 3/1992
Số 16, Tháng 1/1992
1991
Số 15, Tháng 12/1991
Số 14, Tháng 11/1991
Số 13, Tháng 10/1991
Số 12, Tháng 9/1991
Số 11, Tháng 8/1991
Số 10 (Tháng 6-7), Tháng 7/1991
Số 9, Tháng 5/1991
Số 8, Tháng 4/1991
Số 7, Tháng 2/1991
Số 6, Tháng 1/1991
1990
Mở rộng
|
| Số 284DS , Tháng 6/2014 |
|
|
| |
Giá trị thương hiệu: Mối quan hệ giữa các thành phần
(trang 87-104)
Nguyen Thanh Trung
Bản điện tử: 13 Feb 2020 | DOI:
Tóm tắt
Giá trị thương hiệu mạnh có tương quan đáng kể đến thành công của các trung tâm đào tạo tiếng Anh (ETCs). Nghiên cứu nhằm kiểm định thang đo giá trị thương hiệu dựa trên quan điểm khách hàng (CBBE) và mối quan hệ bên trong giữa các thành phần của CBBE; cụ thể là mối quan hệ đối với lòng trung thành của các thành phần còn lại. Nghiên cứu tiến hành điều tra 318 học viên để đo lường giá trị thương hiệu của ETCs tại TP.HCM. Hệ số Cronbach’s Alpha, tương quan biến tổng và phân tích nhân tố khám phá (EFA) cũng như ma trận tương quan và phép hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định thang đo và các giả thuyết. Kết quả cho thấy thang đo chất lượng cảm nhận chỉ có hai thành phần: hữu hình và đảm bảo; trong đó thành phần đảm bảo chiếm ưu thế trong mối quan hệ với lòng trung thành.
Ước lượng hàm hồi quy tiền lương ở Việt Nam giai đoạn 2002 - 2010 bằng thủ tục Heckman hai bước
(trang 137-150)
Tran Thi Tuan Anh
Bản điện tử: 13 Feb 2020 | DOI:
Tóm tắt
Hàm tiền lương dạng Mincer được sử dụng rất nhiều trong các nghiên cứu về tiền lương ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên, Heckman (1979) cho rằng cách thu thập số liệu và ước lượng hàm tiền lương bằng OLS thông thường có thể dẫn đến ước lượng chệch do chọn mẫu. Từ đó, thủ tục Heckman 2 bước được đề xuất để hiệu chỉnh tính chệch này. Bài viết sử dụng thủ tục Heckman 2 bước để hồi quy hàm tiền lương theo dạng Mincer ở VN. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực sự có chênh lệch tiền lương giữa người lao động ở khu vực thành thị và nông thôn, giữa nam giới và nữ giới. Tuy nhiên, chênh lệch giữa các nhóm có xu hướng giảm dần theo thời gian. Trình độ học vấn, thể hiện qua bằng cấp cũng thực sự tác động đến tiền lương. Bằng cấp càng cao thì mức lương tương ứng nhận được càng lớn.
Xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho hộ gia đình nông thôn VN
(trang 118-136)
Tran Tien Khai & Nguyen Ngoc Danh
Bản điện tử: 13 Feb 2020 | DOI:
Tóm tắt
Khái niệm nghèo đa chiều hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Mặc dù vậy, cơ sở khoa học cho chọn lựa các chỉ báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu nhằm xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho hộ gia đình ở nông thôn VN dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững và áp dụng các phương pháp phân tích đa biến như Principle Component Analysis, Multiple Correspondence Analysis để khám phá các vấn đề nêu trên. Bộ dữ liệu phân tích bao gồm 6.750 hộ nông thôn trích từ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình VN năm 2010 (VHLSS 2010). Kết quả nghiên cứu xác định có 9 chiều đo lường cho tình trạng nghèo đa chiều và đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế. Và một số biến có thể được sử dụng như là các chỉ báo phù hợp cho đo lường nghèo đa chiều.
Cơ cấu sở hữu và giá trị doanh nghiệp: Nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
(trang 17-30)
Bản điện tử: 13 Feb 2020 | DOI:
Tóm tắt
Cơ cấu sở hữu và giá trị doanh nghiệp là vấn đề lớn thu hút nhiều học giả trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng với chỉ số tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM từ 2007 - 2012, nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và giá trị của các công ty niêm yết. Kết quả cho thấy cổ đông nước ngoài và cổ đông tổ chức có tác động dương lên giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu phát hiện cổ đông nhà nước, cổ đông quản lí không có tác động đến giá trị doanh nghiệp.
Các yếu tố quyết định sự thu hút khách hàng của các trung tâm thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh
(trang 70-86)
Ngo Thi Ngoc Huyen & dinh Tien Minh
Bản điện tử: 13 Feb 2020 | DOI:
Tóm tắt
Trung tâm thương mại, một trong các loại hình kinh doanh bán lẻ, được xem là trung gian không thể thiếu trong kênh phân phối hiện đại, góp phần không nhỏ vào tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa của một quốc gia. Người tiêu dùng không chỉ xem trung tâm thương mại là nơi mua sắm mà còn là nơi để giải trí, ăn uống, thư giãn và tụ tập bạn bè v.v.. (Bloch & cộng sự, 1994). Tại TP.HCM, sự xuất hiện của các trung tâm thương mại ngày càng nhiều và sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Nghiên cứu nhằm mục đích xác định các yếu tố quyết định sự thu hút khách hàng của các trung tâm thương mại tại TP.HCM dưới góc độ của người mua sắm. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 yếu tố quyết định đến sự thu hút của trung tâm thương mại:(1) Sản phẩm; (2) Dịch vụ giải trí; (3) Sự tiện nghi; (4) Không gian; (5) Sự tiện lợi; (6) Giá cả; và (7) Tính an toàn của trung tâm thương mại.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tin cậy của khách hàng trong thương mại điện tử ở Việt Nam
(trang 51-69)
Tran Ha Minh Quan & Tran Huy Anh duc
Bản điện tử: 13 Feb 2020 | DOI:
Tóm tắt
Internet và Website ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT). Internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994 và nhờ đó TMĐT đã góp phần vào sự tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, tiềm năng phát triển TMĐT vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả và một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự tin cậy của khách hàng. Dựa vào hai mô hình nghiên cứu của Chen (2007) và Meziane & Kasiran (2008), nghiên cứu nhằm mục đích xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự tin cậy của khách hàng trong TMĐT ở VN. Kết quả khảo sát 240 khách hàng đã khẳng định ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa của ba yếu tố đến sự tin cậy của khách hàng, bao gồm: (1) Thiết kế Website; (2) Liên kết của Website; và (3) Chính sách của công ty; trong khi sự tồn tại của công ty sở hữu Website chỉ có tác động một phần đến việc hình thành lòng tin ở khách hàng trong hoạt động TMĐT.
Phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh trong thẩm định giá trị doanh nghiệp
(trang 31-50)
Hay Sinh & Nguyen Kim duc
Bản điện tử: 13 Feb 2020 | DOI:
Tóm tắt
Bài viết nhằm giới thiệu phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh (Adjusted Present Value – APV), đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trên thế giới nhưng chưa được sử dụng phổ biến để thẩm định giá trị doanh nghiệp ở VN. APV cho thấy các thành phần của giá trị khi phân tích do có tách riêng tác động thuần của nợ vay để xem xét lợi ích của lá chắn thuế, chi phí phá sản, xác suất phá sản (Luehrman, 1997). Bài viết kết hợp phương pháp thống kê mô tả và kế thừa các mô hình nghiên cứu ước tính xác suất phá sản, chi phí phá sản để làm cơ sở đề xuất vận dụng phương pháp APV tại VN. Sử dụng báo cáo tài chính Công ty cổ phần Công nghiệp cao su miền Nam (Casumina) giai đoạn 2008-2013 để minh họa, kết quả cho thấy phương pháp APV hoàn toàn khả thi tại VN hiện nay
Nâng cao thu nhập cho hộ gia đình ở các xã biên giới tỉnh Tây Ninh
(trang 105-117)
dinh Phi Ho & Truong Chau
Bản điện tử: 13 Feb 2020 | DOI:
Tóm tắt
Kể từ khi VN chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận dân cư, nhất là những hộ gia đình nông thôn ở vùng biên giới còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp hơn nhiều so với vùng khác. Thực tế đó cho thấy việc tìm kiếm các giải pháp có căn cứ khoa học nhằm nâng cao thu nhập là thách thức cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách ở VN. Nghiên cứu tiến hành sử dụng số liệu sơ cấp, điều tra 200 hộ gia đình ở 10 xã trên 5 huyện của tỉnh Tây Ninh trong năm 2013. Trên cơ sở của mô hình hồi quy tuyến tính, kết quả xác định được thu nhập của hộ gia đình ở vùng biên giới phụ thuộc vào: (1) Trình độ văn hóa của chủ hộ; (2) Quy mô hộ; (3) Quy mô diện tích đất nông nghiệp của hộ; (4) Số hoạt động tạo thu nhập; và (5) Kinh nghiệm của chủ hộ.
Mối quan hệ giữa thị trường trái phiếu chính phủ với tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát tại Việt Nam
(trang 02-16)
Tran Hoang Ngan & Than Thi Thu Thuy & Le Van Lam & Nguyen Huu Huan
Bản điện tử: 13 Feb 2020 | DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này sử dụng mô hình VAR để đo lường mối quan hệ giữa thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) với tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát tại VN trong khoảng thời gian từ tháng 2/2009 đến tháng 4/2013. Kết quả cho thấy chỉ số công nghiệp IPI và chỉ số giá hàng tiêu dùng CPI có quan hệ nhân quả Granger đối với quy mô phát hành TPCP tại VN; trong khi đó không có bằng chứng để kết luận mối quan hệ này theo chiều ngược lại. Ngoài ra, quy mô phát hành TPCP chịu sự tác động nhất định từ các nhân tố tăng trưởng và lạm phát của nền kinh tế nhưng ảnh hưởng của việc phát hành TPCP đối với nền kinh tế vĩ mô trong việc thúc đẩy tăng trưởng và kiểm soát lạm phát là không đáng kể
|
|