2025
Năm thứ. 36(10), Tháng 10/2025
Năm thứ. 36(9), Tháng 9/2025
Năm thứ. 36(8), Tháng 8/2025
Năm thứ. 36(7), Tháng 7/2025
Năm thứ. 36(6), Tháng 6/2025
Năm thứ. 36(5), Tháng 5/2025
Năm thứ. 36(4), Tháng 4/2025
Năm thứ. 36(3), Tháng 3/2025
Năm thứ. 36(2), Tháng 2/2025
Năm thứ. 36(1), Tháng 1/2025
2024
Năm thứ. 35(12), Tháng 12/2024
Năm thứ. 35(11), Tháng 11/2024
Năm thứ. 35(10), Tháng 10/2024
Năm thứ. 35(9), Tháng 9/2024
Năm thứ. 35(8), Tháng 8/2024
Năm thứ. 35(7), Tháng 7/2024
Năm thứ. 35(6), Tháng 6/2024
Năm thứ. 35(5), Tháng 5/2024
Năm thứ. 35(4), Tháng 4/2024
Năm thứ. 35(3), Tháng 3/2024
Năm thứ. 35(2), Tháng 2/2024
Năm thứ. 35(1), Tháng 1/2024
2023
Năm thứ. 34(12), Tháng 12/2023
Năm thứ. 34(11), Tháng 11/2023
Năm thứ. 34(10), Tháng 10/2023
Năm thứ. 34(9), Tháng 9/2023
Năm thứ. 34(8), Tháng 8/2023
Năm thứ. 34(7), Tháng 7/2023
Năm thứ. 34(6), Tháng 6/2023
Năm thứ. 34(5), Tháng 5/2023
Năm thứ. 34(4), Tháng 4/2023
Năm thứ. 34(3), Tháng 3/2023
Năm thứ. 34(2), Tháng 2/2023
Năm thứ. 34(1), Tháng 1/2023
2022
Năm thứ. 33(12), Tháng 12/2022
Năm thứ. 33(11), Tháng 11/2022
Năm thứ. 33(10), Tháng 10/2022
Năm thứ. 33(9), Tháng 9/2022
Năm thứ. 33(8), Tháng 8/2022
Năm thứ. 33(7), Tháng 7/2022
Năm thứ. 33(6), Tháng 6/2022
Năm thứ. 33(5), Tháng 5/2022
Năm thứ. 33(4), Tháng 4/2022
Năm thứ. 33(3), Tháng 3/2022
Năm thứ. 33(2), Tháng 2/2022
Năm thứ. 33(1), Tháng 1/2022
2021
Năm thứ. 32(12), Tháng 12/2021
Năm thứ. 32(11), Tháng 11/2021
Năm thứ. 32(10), Tháng 10/2021
Năm thứ. 32(9), Tháng 9/2021
Năm thứ. 32(8), Tháng 8/2021
Năm thứ. 32(7), Tháng 7/2021
Năm thứ. 32(6), Tháng 6/2021
Năm thứ. 32(5), Tháng 5/2021
Năm thứ. 32(4), Tháng 4/2021
Năm thứ. 32(3), Tháng 3/2021
Năm thứ. 32(2), Tháng 2/2021
Năm thứ. 32(1), Tháng 1/2021
2020
Năm thứ. 31(12), Tháng 12/2020
Năm thứ. 31(11), Tháng 11/2020
Năm thứ. 31(10), Tháng 10/2020
Năm thứ. 31(9), Tháng 9/2020
Năm thứ. 31(8), Tháng 8/2020
Năm thứ. 31(7), Tháng 7/2020
Năm thứ. 31(6), Tháng 6/2020
Năm thứ. 31(5), Tháng 5/2020
Năm thứ. 31(4), Tháng 4/2020
Năm thứ. 31(3), Tháng 3/2020
Năm thứ. 31(2), Tháng 2/2020
Năm thứ. 31(1), Tháng 1/2020
2019
Năm thứ. 30(12), Tháng 12/2019
Năm thứ. 30(11), Tháng 11/2019
Năm thứ. 30(10), Tháng 10/2019
Năm thứ. 30(9), Tháng 9/2019
Năm thứ. 30(8), Tháng 8/2019
Năm thứ. 30(7), Tháng 7/2019
Năm thứ. 30(6), Tháng 6/2019
Năm thứ. 30(5), Tháng 5/2019
Năm thứ. 30(4), Tháng 4/2019
Năm thứ. 30(3), Tháng 3/2019
Năm thứ. 30(2), Tháng 2/2019
Năm thứ. 30(1), Tháng 1/2019
2018
Năm thứ. 29(12), Tháng 12/2018
Năm thứ. 29(11), Tháng 11/2018
Năm thứ. 29(10), Tháng 10/2018
Năm thứ. 29(9), Tháng 9/2018
Năm thứ. 29(8), Tháng 8/2018
Năm thứ. 29(7), Tháng 7/2018
Năm thứ. 29(6), Tháng 6/2018
Năm thứ. 29(5), Tháng 5/2018
Năm thứ. 29(4), Tháng 4/2018
Năm thứ. 29(3), Tháng 3/2018
Năm thứ. 29(2), Tháng 2/2018
Năm thứ. 29(1), Tháng 1/2018
2017
Năm thứ. 28(12), Tháng 12/2017
Năm thứ. 28(11), Tháng 11/2017
Năm thứ. 28(10), Tháng 10/2017
Năm thứ. 28(9), Tháng 9/2017
Năm thứ. 28(8), Tháng 8/2017
Năm thứ. 28(7), Tháng 7/2017
Năm thứ. 28(6), Tháng 6/2017
Năm thứ. 28(5), Tháng 5/2017
Năm thứ. 28(4), Tháng 4/2017
Năm thứ. 28(3), Tháng 3/2017
Năm thứ. 28(2), Tháng 2/2017
Năm thứ. 28(1), Tháng 1/2017
2016
Năm thứ. 27(12), Tháng 12/2016
Năm thứ. 27(11), Tháng 11/2016
Năm thứ. 27(10), Tháng 10/2016
Năm thứ. 27(9), Tháng 9/2016
Năm thứ. 27(8), Tháng 8/2016
Năm thứ. 27(7), Tháng 7/2016
Năm thứ. 27(6), Tháng 6/2016
Năm thứ. 27(5), Tháng 5/2016
Năm thứ. 27(4), Tháng 4/2016
Năm thứ. 27(3), Tháng 3/2016
Năm thứ. 27(2), Tháng 2/2016
Năm thứ. 27(1), Tháng 1/2016
2015
Năm thứ. 26(12), Tháng 12/2015
Năm thứ. 26(11), Tháng 11/2015
Năm thứ. 26(10), Tháng 10/2015
Năm thứ. 26(9), Tháng 9/2015
Năm thứ. 26(8), Tháng 8/2015
Năm thứ. 26(7), Tháng 7/2015
Năm thứ. 26(6), Tháng 6/2015
Năm thứ. 26(5), Tháng 5/2015
Năm thứ. 26(4), Tháng 4/2015
Năm thứ. 26(3), Tháng 3/2015
Năm thứ. 26(2), Tháng 2/2015
Năm thứ. 26(1), Tháng 1/2015
2014
Số 290, Tháng 12/2014
Số 289, Tháng 11/2014
Số 288, Tháng 10/2014
Số 287, Tháng 9/2014
Số 286, Tháng 8/2014
Số 285, Tháng 7/2014
Số 284, Tháng 6/2014
Số 284DS, Tháng 6/2014
Số 283, Tháng 5/2014
Số 282, Tháng 4/2014
Số 281, Tháng 3/2014
Số 280, Tháng 2/2014
Số 279, Tháng 1/2014
2013
Số 278, Tháng 12/2013
Số 277, Tháng 11/2013
Số 276, Tháng 10/2013
Số 276DS, Tháng 10/2013
Số 275, Tháng 9/2013
Số 274, Tháng 8/2013
Số 273, Tháng 7/2013
Số 272, Tháng 6/2013
Số 271, Tháng 5/2013
Số 270, Tháng 4/2013
Số 269, Tháng 3/2013
Số 268, Tháng 2/2013
Số 267, Tháng 1/2013
2012
Số 266, Tháng 12/2012
Số 265, Tháng 11/2012
Số 264, Tháng 10/2012
Số 263, Tháng 9/2012
Số 262, Tháng 8/2012
Số 261, Tháng 7/2012
Số 260, Tháng 6/2012
Số 259, Tháng 5/2012
Số 258, Tháng 4/2012
Số 257, Tháng 3/2012
Số 256, Tháng 2/2012
Số 255, Tháng 1/2012
2011
Số 254, Tháng 12/2011
Số 253, Tháng 11/2011
Số 252, Tháng 10/2011
Số 251, Tháng 9/2011
Số 250, Tháng 8/2011
Số 249, Tháng 7/2011
Số 248, Tháng 6/2011
Số 247, Tháng 5/2011
Số 246, Tháng 4/2011
Số 245, Tháng 3/2011
Số 244, Tháng 2/2011
Số 243, Tháng 1/2011
2010
Số 242, Tháng 12/2010
Số 241, Tháng 11/2010
Số 240, Tháng 10/2010
Số 239, Tháng 9/2010
Số 238, Tháng 8/2010
Số 237, Tháng 7/2010
Số 236, Tháng 6/2010
Số 235, Tháng 5/2010
Số 234, Tháng 4/2010
Số 233, Tháng 3/2010
Số 232, Tháng 2/2010
Số 231, Tháng 1/2010
2009
Số 230, Tháng 12/2009
Số 229, Tháng 11/2009
Số 228, Tháng 10/2009
Số 227, Tháng 9/2009
Số 226, Tháng 8/2009
Số 225, Tháng 7/2009
Số 224, Tháng 6/2009
Số 223, Tháng 5/2009
Số 222, Tháng 4/2009
Số 221, Tháng 3/2009
Số 220, Tháng 2/2009
Số 219, Tháng 1/2009
2008
Số 218, Tháng 12/2008
Số 217, Tháng 11/2008
Số 216, Tháng 10/2008
Số 215, Tháng 9/2008
Số 214, Tháng 8/2008
Số 213, Tháng 7/2008
Số 212, Tháng 6/2008
Số 211, Tháng 5/2008
Số 210, Tháng 4/2008
Số 209, Tháng 3/2008
Số 208, Tháng 2/2008
Số 207, Tháng 1/2008
2007
Số 206, Tháng 12/2007
Số 205, Tháng 11/2007
Số 204, Tháng 10/2007
Số 203, Tháng 9/2007
Số 202, Tháng 8/2007
Số 201, Tháng 7/2007
Số 200, Tháng 6/2007
Số 199, Tháng 5/2007
Số 198, Tháng 4/2007
Số 197, Tháng 3/2007
Số 196, Tháng 2/2007
Số 195, Tháng 1/2007
2006
Số 194, Tháng 12/2006
Số 193, Tháng 11/2006
Số 192, Tháng 10/2006
Số 191, Tháng 9/2006
Số 190, Tháng 8/2006
Số 189, Tháng 7/2006
Số 188, Tháng 6/2006
Số 187, Tháng 5/2006
Số 186, Tháng 4/2006
Số 185, Tháng 3/2006
Số 184, Tháng 2/2006
Số 183, Tháng 1/2006
2005
Số 182, Tháng 12/2005
Số 181, Tháng 11/2005
Số 180, Tháng 10/2005
Số 179, Tháng 9/2005
Số 178, Tháng 8/2005
Số 177, Tháng 7/2005
Số 176, Tháng 6/2005
Số 175, Tháng 5/2005
Số 174, Tháng 4/2005
Số 173, Tháng 3/2005
Số 172, Tháng 2/2005
Số 171, Tháng 1/2005
2004
Số 170, Tháng 12/2004
Số 169, Tháng 11/2004
Số 168, Tháng 10/2004
Số 167, Tháng 9/2004
Số 166, Tháng 8/2004
Số 165, Tháng 7/2004
Số 164, Tháng 6/2004
Số 163, Tháng 5/2004
Số 162, Tháng 4/2004
Số 161, Tháng 3/2004
Số 160, Tháng 2/2004
Số 159, Tháng 1/2004
2003
Số 158, Tháng 12/2003
Số 157, Tháng 11/2003
Số 156, Tháng 10/2003
Số 155, Tháng 9/2003
Số 154, Tháng 8/2003
Số 153, Tháng 7/2003
Số 152, Tháng 6/2003
Số 151, Tháng 5/2003
Số 150, Tháng 4/2003
Số 149, Tháng 3/2003
Số 148, Tháng 2/2003
Số 147, Tháng 1/2003
2002
Số 146, Tháng 12/2002
Số 145, Tháng 11/2002
Số 144, Tháng 10/2002
Số 143, Tháng 9/2002
Số 142, Tháng 8/2002
Số 141, Tháng 7/2002
Số 140, Tháng 6/2002
Số 139, Tháng 5/2002
Số 138, Tháng 4/2002
Số 137, Tháng 3/2002
Số 136, Tháng 2/2002
Số 135, Tháng 1/2002
2001
Số 134, Tháng 12/2001
Số 133, Tháng 11/2001
Số 132, Tháng 10/2001
Số 131, Tháng 9/2001
Số 130, Tháng 8/2001
Số 129, Tháng 7/2001
Số 128, Tháng 6/2001
Số 127, Tháng 5/2001
Số 126, Tháng 4/2001
Số 125, Tháng 3/2001
Số 124, Tháng 2/2001
Số 123, Tháng 1/2001
2000
Số 122, Tháng 12/2000
Số 121, Tháng 11/2000
Số 120, Tháng 10/2000
Số 119, Tháng 9/2000
Số 118, Tháng 8/2000
Số 117, Tháng 7/2000
Số 116, Tháng 6/2000
Số 115, Tháng 5/2000
Số 114, Tháng 4/2000
Số 113, Tháng 3/2000
Số 112, Tháng 2/2000
Số 111, Tháng 1/2000
1999
Số 110, Tháng 12/1999
Số 109, Tháng 11/1999
Số 108, Tháng 10/1999
Số 107, Tháng 9/1999
Số 106, Tháng 8/1999
Số 105, Tháng 7/1999
Số 104, Tháng 6/1999
Số 103, Tháng 5/1999
Số 102, Tháng 4/1999
Số 101, Tháng 3/1999
Số 100, Tháng 2/1999
Số 99, Tháng 1/1999
1998
Số 98, Tháng 12/1998
Số 97, Tháng 11/1998
Số 96, Tháng 10/1998
Số 95, Tháng 9/1998
Số 94, Tháng 8/1998
Số 93, Tháng 7/1998
Số 92, Tháng 6/1998
Số 91, Tháng 5/1998
Số 90, Tháng 4/1998
Số 89, Tháng 3/1998
Số 88, Tháng 2/1998
Số 87, Tháng 1/1998
1997
Số 86, Tháng 12/1997
Số 85, Tháng 11/1997
Số 84, Tháng 10/1997
Số 83, Tháng 9/1997
Số 82, Tháng 8/1997
Số 81, Tháng 7/1997
Số 80, Tháng 6/1997
Số 79, Tháng 5/1997
Số 78, Tháng 4/1997
Số 77, Tháng 3/1997
Số 76, Tháng 2/1997
Số 75, Tháng 1/1997
1996
Số 74, Tháng 12/1996
Số 73, Tháng 11/1996
Số 72, Tháng 10/1996
Số 71, Tháng 9/1996
Số 70, Tháng 8/1996
Số 69, Tháng 7/1996
Số 68, Tháng 6/1996
Số 67, Tháng 5/1996
Số 66, Tháng 4/1996
Số 65, Tháng 3/1996
Số 64, Tháng 2/1996
Số 63, Tháng 1/1996
1995
Số 62, Tháng 12/1995
Số 61, Tháng 11/1995
Số 60, Tháng 10/1995
Số 59, Tháng 9/1995
Số 58, Tháng 8/1995
Số 57, Tháng 7/1995
Số 56, Tháng 6/1995
Số 55, Tháng 5/1995
Số 54, Tháng 4/1995
Số 53, Tháng 3/1995
Số 52, Tháng 2/1995
Số 51, Tháng 1/1995
1994
Số 50, Tháng 12/1994
Số 49, Tháng 11/1994
Số 48, Tháng 10/1994
Số 47, Tháng 9/1994
Số 46, Tháng 8/1994
Số 45, Tháng 7/1994
Số 44, Tháng 6/1994
Số 43, Tháng 5/1994
Số 42, Tháng 4/1994
Số 41, Tháng 3/1994
Số 40, Tháng 2/1994
Số 39, Tháng 1/1994
1993
Số 38, Tháng 12/1993
Số 37, Tháng 11/1993
Số 36, Tháng 10/1993
Số 35, Tháng 9/1993
Số 34, Tháng 8/1993
Số 33, Tháng 7/1993
Số 32, Tháng 6/1993
Số 31, Tháng 5/1993
Số 30, Tháng 4/1993
Số 29, Tháng 3/1993
Số 28, Tháng 2/1993
Số 27, Tháng 1/1993
1992
Số 26, Tháng 12/1992
Số 25, Tháng 11/1992
Số 24, Tháng 10/1992
Số 23, Tháng 9/1992
Số 22, Tháng 8/1992
Số 21, Tháng 7/1992
Số 20, Tháng 6/1992
Số 19, Tháng 5/1992
Số 18, Tháng 4/1992
Số 17 (Số tháng 2-3), Tháng 3/1992
Số 16, Tháng 1/1992
1991
Số 15, Tháng 12/1991
Số 14, Tháng 11/1991
Số 13, Tháng 10/1991
Số 12, Tháng 9/1991
Số 11, Tháng 8/1991
Số 10 (Tháng 6-7), Tháng 7/1991
Số 9, Tháng 5/1991
Số 8, Tháng 4/1991
Số 7, Tháng 2/1991
Số 6, Tháng 1/1991
1990
Mở rộng
|
| Số 245 , Tháng 3/2011 |
|
|
| |
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện đa khoa TP.HCM
(trang 52-59)
Pham Xuan Lan & Phung Thi Hong Tham
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại TP.HCM. Mô hình nghiên cứu và thang đo hình thành dựa trên lý thuyết, kết quả của các công trình nghiên cứu và phỏng vấn sâu 10 bệnh nhân. Một bảng câu hỏi nháp được thiết kế để phỏng vấn thử 100 bệnh nhân, từ đó điều chỉnh các thành phần của mỗi thang đo. Nghiên cứu đã phát triển được 36 thành phần chính thức để đo lường tám yếu tố: cơ sở vật chất và môi trường bệnh viện, năng lực tác nghiệp của bác sĩ và điều dưỡng, sự quan tâm phục vụ của bệnh viện, sự tin cậy của bệnh nhân, kết quả khám chữa bệnh, thời gian khám chữa bệnh, chi phí khám chữa bệnh và sự hài lòng của bệnh nhân. Tùy thuộc sở hữu công hay tư, phương thức chi trả mà số lượng và mức độ tác động của từng yếu tố vào sự hài lòng của bệnh nhân là khác nhau. Một cách tổng quát, năm yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện đa khoa TP.HCM: (1) Cơ sở hạ tầng và môi trường của bệnh viện, (2) năng lực tác nghiệp của bác sĩ và điều dưỡng, (3) sự quan tâm phục vụ của bệnh viện, (4) kết quả khám chữa bệnh, (5) thời gian khám chữa bệnh.
Ảnh hưởng của quy hoạch “treo” đến tình trạng nghèo đói ở vùng ven đô thị Đồng bằng sông Cửu Long
(trang 36-42)
Le Khuong Ninh & Nguyen Le Hoa Tuyet & Huynh Huu Tho
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Bài viết ước lượng ảnh hưởng của quy hoạch “treo” – một hiện tượng khá phổ biến tại các vùng ven đô thị ở nước ta mà các nghiên cứu trước đây thường bỏ sót – đến tình trạng nghèo đói ở vùng ven đô thị thông qua mô hình hồi quy Binary Logistic trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 563 hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Kết quả ước lượng cho thấy quy hoạch “treo” là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm tăng tỷ lệ đói nghèo ở vùng ven đô thị. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp góp phần giảm thiểu nghèo đói tại các vùng ven đô thị.
Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An
(trang 19-25)
Nguyen Thi Minh Phuong & Nguyen Thi Thu Cuc
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Bài nghiên cứu tập trung đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn từ thị trường vốn chính thức - hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) và quỹ tín dụng - của các doanh nghiêp nhỏ và vừa (DNNVV) trên một số nội dung. Với vai trò là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp, hệ thống các tổ chức tài chính - tín dụng này sẽ có ảnh hưởng khá lớn đến quy mô của thị trường vốn và tốc độ tăng trưởng của khu vực doanh nghiệp .
Đánh giá bước đầu những hạn chế, thách thức về cơ chế và chính sách phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm phía nam
(trang 08-12)
Nguyen Tien Dung & Nguyen Tan Phat
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Trong cơ cấu kinh tế hiện đại, việc phân thành các vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ) có ưu điểm sát với đặc điểm lợi thế của từng địa phương, từ đó sẽ gia tăng hiệu quả tăng trưởng và đầu tư khi thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) bao gồm 8 tỉnh, thành là khu vực kinh tế năng động lớn nhất cả nước. Do yêu cầu phát triển bền vững rất cần cơ chế chính sách phối hợp hành động cùng giải quyết các vấn đề chung như môi trường, nguồn nước, hạ tầng giao thông, đô thị, thu hút đầu tư nước ngoài… Thực tế những năm qua cho thấy, mặc dù đã có cơ chế, chính sách cho VKTTĐ nói chung và VKTTĐPN nói riêng, nhưng việc phát triển vẫn mang tính tự phát nhiều hơn là sự phối hợp. Mục tiêu của bài viết này là đánh giá bước đầu những thách thức đang đặt ra ảnh hưởng đến phát triển bền vững VKTTĐPN mà nguyên nhân được đề cập dưới góc độ những hạn chế về cơ chế, chính sách phối hợp.
Phát triển các doanh nghiệp dịch vụ logistics tại VN – Thực trạng và giải pháp
(trang 26-35)
An Thi Thanh Nhan
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Ngày nay, logistics đang được ghi nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công của hầu hết các công ty trên thế giới. Các doanh nghiệp logistics ngày càng được chuyên môn hóa với mức độ cao, tạo thành một ngành dịch vụ xương sống của thương mại quốc tế nhờ vào khả năng nâng cao tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển hàng hóa. Theo ước tính, giá trị dịch vụ logistics toàn cầu đạt trên 1.200 tỷ USD/năm, chiếm khoảng 16% tổng GDP toàn cầu. Nếu giảm 10% chi phí vận chuyển có thể làm tăng 20% lưu lượng thương mại, và tăng 0,5% tổng GDP đối với mỗi quốc gia.
Ứng dụng phương pháp thống kê xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán VN
(trang 43-51)
Bui Phuc Trung
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Quản lý và đánh giá rủi ro vỡ nợ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư của ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và nhà đầu tư. Khi xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng (XHTD), việc ước lượng chính xác rủi ro vỡ nợ của khách hàng vay vốn có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà đầu tư, các ngân hàng và hệ thống tài chính. Việc ước lượng rủi ro vỡ nợ một cách chính xác không chỉ có ý nghĩa cho việc định giá đúng các khoản vay, xác suất vỡ vợ của mỗi doanh nghiệp, tuân thủ các quy định pháp lý mà còn góp phần tăng tính thanh khoản, ngăn ngừa khủng hoảng tài chính có thể xảy ra trong tương lai. Xác suất vỡ nợ là một trong những cơ sở quan trọng nhất của XHTD. Bài viết này sẽ tóm tắt về một số mô hình XHTD thường được áp dụng phổ biến và đề xuất việc xây dựng mô hình XHTD cho các doanh nghiệp VN. Dữ liệu nghiên cứu được lấy trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC) với số lượng 177 doanh nghiệp và Trung tâm giao dịch chứng khoán TpHCM (HOSE) với số lượng 143 doanh nghiệp, tổng cộng 320 doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2009.
Phát triển khu vực kinh tế tư nhân: Tiếp cận các giải pháp giảm thiểu tác động lấn át và nâng cao tác động hỗ trợ
(trang 02-07)
Nguyen Trong Hoai & Huynh Thanh dien
Bản điện tử: 22 Nov 2019 | DOI:
Tóm tắt
Bất động sản là lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn bởi tỷ suất sinh lợi nhưng tồn tại rào cản gia nhập ngành về việc tiếp cận các quỹ đất phát triển dự án. Nghiên cứu này khảo lược các lý thuyết nhằm xây dựng thang đo vốn xã hội cảm nhận và thực tế của lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên ba khía cạnh là mạng lưới quan hệ theo chiều dọc và chiều ngang, sự tín cẩn, và tuân thủ các chuẩn mực xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Lãnh đạo các doanh nghiệp sử dụng vốn nhà nước có độ tuổi trung bình cao và các mối quan hệ chiều dọc lớn tiếp cận quỹ đất phát triển dự án thành công. Trong khi lãnh đạo các doanh nghiệp không có vốn nhà nước, đặc biệt là doanh nghiệp vốn nước ngoài có độ tuổi trẻ và quan hệ chiều ngang lớn, rất năng động trong việc tiếp cận quỹ đất nhưng không dành quyền khai thác khu đất thành công. Vốn xã hội cảm nhận đóng vai trò khuyến khích phát triển các mối quan hệ chiều ngang nhưng không phát triển được các mối quan hệ chiều dọc. Lãnh đạo doanh nghiệp có nhiều tài sản sẽ thuận lợi hơn trong việc phát triển các mối quan hệ chiều dọc và tăng khả năng dành quyền khai thác khu đất phát triển dự án thành công. Hơn nữa cơ chế cấp phép dự án thiếu minh bạch và công bằng, do vậy Chính phủ nên từng bước minh bạch hoá cơ chế cấp phép dự án. Mặt khác, để tăng cơ hội tiếp cận quỹ đất và khai thác dự án hiệu quả, lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước cần liên kết với lãnh đạo các doanh nghiệp ngoài nhà nước để bổ sung vốn xã hội lẫn nhau.
|
|